2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
bệnh xuất huyết mùa xuân trên cá chép
1.
2. 1.Tổng quan
2.Tác nhân gây bệnh
6.Biện pháp phòng
và trị bệnh
3.Yếu tố ảnh hưởng
4.Đối tượng cảm nhiễm
5.Đặc điểm bệnh lý và
phương pháp chuẩn đoán
3. Bệnh xuất huyết do virus, chủ yếu ảnh hưởng trên các loài
thuộc họ cá chép (Cyprinidae) và thường xảy ra vào mùa
xuân nên được gọi là bệnh xuất huyết mùa xuân trên cá
chép, có thể gọi tắt là SCV (Spring Viremia of Carp) .
4. 1971
• Được phân lập đầu tiên ở Nam Tư
(Montenegro và Serbia ngày nay)
1977
• Phát hiện tại các trại nuôi trồng ở Anh
quốc
cuối những • Được tìm thấy trong cá vàng nhập khẩu
năm 1990
ở Brazil.
2002- 2004 •
2011
t
n trong các trại nuôi
• Phát hiện trong cá chép hoang dã ở
vùng biển Minnesota
5. • Rhabdovirus carpio
• Đặc điểm:
–
–
–
–
hình que một đầu tròn như viên đạn,
chiều dài 90-180nm, rộng 60-90nm.
vật chất di truyền: (-)RNA
bên ngoài được bao bởi các gai
Glicoprotein
6. • Các chủng SVC khác nhau có khả năng gây
bệnh ở các vùng khác nhau.
• Có 4 nhóm genome virus:
– Genogroup Ia, có nguồn gốc từ Châu Á.
– Genogroup Ib phân lập ở Nga, Moldova và
Ukraine.
– Genogroup Ic cũng được phân lập ở Nga, Moldova
và Ukraine.
– Genogroup Id được phân lập ở Anh.
8. • Do sự biến động của nhiệt độ đặc biệt là vào lúc giao mùa,
thường xảy ra ở cuối mùa đông đầu mùa xuân khi nhiệt độ
nước thấp khoảng dưới 180C.
9. Chất lượng nước kém
Suy dinh dưỡng
Nuôi ở mật độ cao
Điều kiện thời tiết, khí hậu
10. Độ mẫn cảm của bệnh cũng phụ thuộc vào tình trạng
của các cá thể trong loài: tình trạng sinh lý, tuổi, sức
khỏe của cá… liên quan đến đáp ứng miễn dịch không
đặc hiệu.
Cá con (dưới 1 năm tuổi) dễ bị nhiễm trùng hơn với
virus SVC; tỷ lệ tử vong có thể lên tới 70%.
11. A.Thời gian ủ bệnh
Thời kỳ ủ bệnh giao động từ 7 đến 15 ngày.
Virus gây bệnh từ cá con cho đến giai đoạn cá thịt.
12. B.Dấu hiệu bệnh
Bên ngoài:
Dấu hiệu đầu tiên: cá trong ao có hiện tượng ngạt thở,
tách đàn, bơi ở tầng mặt, hoặc cá chết chìm ở tầng đáy,
cá không bơi định hướng, mất cân bằng.
13.
14.
15. Bên trong:
Khi giải phẫu bên trong xoang bụng cho thấy có hiện
tượng xuất huyết trên bề mặt các nội tạng trong ổ bụng.
16. Ruột chướng hơi, đôi khi có dịch gan, mật, lá lách sưng lên, xoang
bụng chứa nhiều dịch nhờn và có hiện tượng xuất huyết ở bóng hơi
(xuất huyết trong).
18. C. Con đường lây lan
Theo trục ngang
- Phân, chất thải của cá bệnh.
- Dịch nhớt trên cơ thể cá bệnh.
- Các loại kí sinh trùng
t u như đĩa, n
, ng
t trung gian
p
t n, lan
n m nh.
- Sử dụng nguồn thức ăn từ thịt cá nhiễm bệnh.
- Môi trường nước bị ô nhiễm.
- Nhiệt độ thích hợp tạo điều kiện cho virus
phát triển.
- Lây lan qua các vật trung gian (chim, cò…)
20. D.Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong
• Dịch SVC thường bị ở cá chép nuôi nhưng cũng có
thể xảy ra trong cá tự nhiên.
• Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong thay đổi tùy thuộc vào các
yếu tố như nhiệt độ nước, tình trạng của cá, mật độ cá
trong ao...
• Tỷ lệ tử vong cao nhất ở cá con lên đến 70%.
• Cá lớn thiệt hại hàng năm thường dưới 30%.
21. E.Phương pháp chuẩn đoán
• Phương pháp mô học: Quan sát hình thái tế bào
bằng kính hiển vi điện tử
• Phương pháp RT-PCR
• Phương pháp xét nghiệm miễn dịch học (phương
pháp Elisa)
22. A.Phòng bệnh
Một số biện pháp phòng ngừa chung.
Ngăn chặn, tiêu diệt sự xâm nhập và lây lan của
tác nhân gây bệnh.
Nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi và quản lý
môi trường ổn định, thích hợp.
24. Tránh chuyển các cá thể vật
nuôi qua lại giữa các ao nuôi.
Không được vứt các phế
phẩm của vật nuôi sau quá
trình chế biến (ruột, mang,
da, xương.. cá) xuống nguồn
nước nuôi và các dụng cụ
thiết bị nuôi.
25. Ngăn chặn, tiêu diệt sự xâm nhập và lây lan
của tác nhân gây bệnh
Kiểm soát tốt nhiệt độ trong quá trình nuôi, bằng cách
nuôi cá ở nhiệt độ cao hơn 200C và ổn định.
Chọn giống: Những cá có
sức đề kháng với bệnh xuất
huyết do virus.
26. Nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi và quản lý
môi trường ổn định, thích hợp.
Xử lý đáy ao bằng vôi bột 7-10kg/100 mét vuông, trong
quá trình nuôi 2-3kg/100mét khối.
Vào những ngày thời tiết mưa phùn mùa xuân cần phải
tạt vôi với liều lượng 1 –2kg vôi bột cho 100m3 nước ao
nuôi.
Định kỳ 15 ngày dùng các chế phẩm sinh học như:
• Biobacter, Biopower tạt 1kg cho 8.000 –10.000m3 nước ao
nuôi.
• Hoặc EMC, Bio-DW tạt xuống ao 1-2lít/1.000m³
27. Nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi và quản
lý môi trường ổn định, thích hợp.
Thả giống đúng thời vụ, nuôi ghép với mật độ thưa, tắm
cá giống qua nước muối 2-4g/lít nước trước khi thả.
Bổ sung vitamin C.
Vaccine.
28. Nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi và quản
lý môi trường ổn định, thích hợp.
Đối với nuôi lồng, bè:
Sát trùng lồng trước và vệ sinh lồng trong khi nuôi.
Lựa chọn vị trí đặt lồng có dòng chảy thích hợp.
Treo túi vôi nung (CaO)
29. B.Trị bệnh.
Xử lý môi trường nước ao bằng:
BioIodine với liều lượng 1 lít cho 5.000m3 nước ao nuôi
Hoặc Vicato 1kg cho 3000m3 nước ao.
Dùng kháng sinh trộn vào thức ăn như:
Enrofloxacine, Amoxicillin liều lượng 2g/kg thức ăn cho cá ăn
liên tục 3-5 ngày
Hoặc Sunfamid, Biogan 100g cho 1 – 2 tấn cá và cho ăn 5 – 7
ngày liên tiếp.
Lưu ý ngày thứ 2 trở đi liều lượng giảm đi một nửa so với ngày
thứ nhất. Việc sử dụng kháng sinh trong trường hợp này không
để tiêu diệt virus mà nhằm tiêu diệt các tác nhân cơ hội như các
loài vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng có thể gây bệnh.
30. Vì lợi ích chung phát triển thủy sản bền vững và vì môi
trường sinh thái của cộng đồng, nên thông báo đến cơ quan
chức năng càng sớm càng tốt khi phát hiện dấu hiệu bệnh của
cá. Không tháo nước nuôi cá đang bị bệnh hay loại bỏ cá
bệnh vào sông, rạch, kênh sẽ gây bùng phát dịch bệnh cho cá
ngoài tự nhiên.
31. Tiếng Việt:
1. Đỗ Thị Hòa, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Thị Muội. “Bệnh
học thủy sản”, nhà xuất bản Nông Nghiệp.https://www.google.com.vn/
2. http://www.wikipedia.org
3. http://thuvienphapluat.vn/archive/Thong-tu-38-2012-TT-BNNPTNT-danhmuc-benh-thuy-san-phai-cong-bo-dich-vb145126.aspx
4. http://www.thuysanvietnam.com.vn/diendan/forum.php?mod=viewthread&ti
d=98&page=1&authorid=153
5. http://tepbac.com/disease/full/10/Benh-xuat-huyet-do-virus-o-ca-chep.htm
6. http://khuyennonghanoi.gov.vn/ChiTietTinBai.aspx?ID=733
Tiếng Anh:
1. Barbara D. Petty, Ruth Francis-Floyd, and Roy P.E. Yanong. “Spring
Viremia of Carp”. http://edis.ifas.ufl.edu/vm106
2. Adel Haghighi Khiabanian Asl, Mojgan Bandehpour, Zarrin Sharifnia and
Bahram Kazemi, 2008. “The First Report of Spring Viraemia of Carp in
Some Rainbow Trout Propagation and Breeding by Pathology and Molecular
Techniques in Iran”. Asian Journal of Animal and Veterinary Advances, 3:
263-268. http://scialert.net/fulltext/?doi=ajava.2008.263.268
ChủyếulàvàcácloàitronghọCyprinidae.cátrắmcỏ(Ctenopharyngodonidellus),cámètrắng (Hypophthalmichthysmolitrix),cámèhoa (Aristichthysnobilis), cádiếc (Carassiuscarassius), cávàng (C. auratus), cá tin ca (Tincatinca), .....
Nhìn bên ngoài thấy da có màu tối và xuất huyết. Mang có màu nhợt nhạt, mắt cá hơi lồi ra.Máu loãng chảy ra từ hậu môn, bụng trướng to. Vây, đuôi bị cụt, vảy tróc, mình bầm tím (xuất huyết ngoài).
Ruột chướng hơi, đôi khi có dịch gan, mật, lá lách sưng lên, xoang bụng chứa nhiều dịch nhờn và có hiện tượng xuất huyết ở bóng hơi (xuất huyết trong).Trong đó dấu hiệu xuất huyết điểm ở bóng hơi được xem là dấu hiệu khá đặc trưng của bệnh này.
virus này có thể tồn tại khoảng 1 tháng ở điều kiện -20oC, do đó việc sử dụng cá đông lạnh bị nhiễm virus cho các loài khác ăn cũng có thể là nguồn lây lan virus cho các địa điểm khác.
phươngphápdựatrênsựkếthợpgiữakhángnguyênvàkhángthểđặchiệu, phảnứngtạosảnphẩmcómàu hay phátsáng.