ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÀNH THƯƠNG VÀ THẨM MỸ CỦA KEO DÁN DA SAU PHẪU THUẬT TẠO HÌNH MÔI MỘT BÊN
1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÀNH THƯƠNG VÀ THẨM
MỸ CỦA KEO DÁN DA SAU PHẪU THUẬT TẠO
HÌNH MÔI MỘT BÊN
ĐỖ VĂN CÔNG
Người hướng dẫn khoa học: Ts. PHẠM NHƯ HẢI
2.
3. Ngày nay, các phẫu thuật viên áp dụng
nhiều phương pháp khâu da: Khâu da bằng
chỉ không tiêu, khâu da bằng chỉ tự tiêu,
gim da, khâu trong da, băng dính vết mổ và
keo dán da
4. Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên
cứu so sánh hiệu quả của các phương pháp
khâu da trong phẫu thuật tạo hình môi.
Việt Nam, từ năm 2012 đến nay, đã có một
số cơ sở y tế áp dụng đóng da bằng keo dán
da. Trong đó có Bệnh Viện Việt Nam Cu Ba
ứng dụng vào phẫu thuật nhân đạo tại bệnh
viện,và tại các tỉnh cho bệnh nhân bị khe hở
môi
5. Ít có công trình nghiên cứu
một cách toàn diện đánh
giá hiệu quả của keo dán da
trong phẫu thuật môi.
6. Ít có công trình nghiên cứu
một cách toàn diện đánh
giá hiệu quả của keo dán da
trong phẫu thuật môi.
7. Mục tiêu
Mục tiêu 1:
So sánh kết quả lành
thương của sẹo bằng keo
dán da và chỉ Nylon 6.0
sau phẫu thuật tạo hình
môi một bên tại bệnh
viện Việt Nam Cu Ba
Mục tiêu 2:
So sánh kết quả thẩm mỹ
của sẹo bằng keo dán da
và chỉ Nylon 6.0 sau
phẫu thuật tạo hình môi
một bên tại bệnh viện
Việt Nam Cu Ba
9. Quá trình lành thương
Quá trình lành thương diễn ra qua 3 giai đoạn xảy ra
xen kẽ nhau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn viêm
Giai đoạn 2: Tăng sinh
Giai đoạn 3: Giai đoạn chín và tạo sẹo
10. Lịch sử nghiên cứu keo dán da
Keo dán da là loại keo dán y tế đặc biệt
được dùng để nối hai mép vết thương lại với
nhau, giúp khởi động quá trình lành thương ở
bên dưới
12. Lịch sử nghiên cứu keo dán da
Keo dán da được nghiên cứu trong phòng
thí nghiệm chứng minh khả năng tạo màng
film chắc khỏe và ngăn cản được xâm nhập
của các chủng vi khuẩn.
Trên lâm sàng, keo dán da được sử dụng vào
việc đóng các vết thương nhỏ, đường rạch
nhỏ vùng da ít căng
13. Lịch sử nghiên cứu keo dán da
Theo nghiên cứu của Penoff (1999) ứng
dụng keo dán da vào phẫu thuật nhi khoa,
Rajimwale (2004) sử dụng trong phẫu thuật
tiết niệu nhi thấy kết quả tốt
Tác giả C.C.Ong (2002) nghiên cứu so sánh
hiệu quả của keo dán da với khâu dưới biểu
bì thấy dùng keo dán da đơn giản, thẩm mỹ
tương tự và thời gian phẫu thuật không
khác biệt
14. Lịch sử nghiên cứu keo dán da
Magee (2003) chứng minh
keo dán da dùng trong phẫu
thuật tạo hình môi đạt kết
quả tốt
Andrew Wilson (2008) so
sánh dùng keo dán da và
khâu trong da khi phẫu thuật
môi thấy không có hiện
tượng nhiễm trùng và tỷ lệ
sẹo lồi hai nhóm khác biệt
không có ý nghĩa thống kê
16. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
Bệnh nhân bị khe hở môi một bên
Theo quy luật 10 của Wilhelmsen và
Musgrave: cân nặng ≥ 10 pounds (tương
đương 4,5Kg), Hb > 10g/dL, Bc < 10.000/mm3
Đảm bảo điều kiện gây mê nội khí quản
17. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
- Không đủ tiểu chuẩn của Wilhemsen và
Musgrave
- Không đủ điều kiện gây mê
- Mắc các bệnh nội khoa kèm theo
- Tình trạng nhiễm trùng tại chỗ khe hở môi
- Khe hở môi hai bên
18. Đối tượng nghiên cứu
Cỡ mẫu: Tính theo công thức
= 7,9; khi α = 0,05 và β = 0,2; p1 = 0,6; p2 = 0,33.
n1 = n2 ≈ 30
Thực tế chúng tôi tiến hành trên tổng số 61
n 1 (Keo dán da) = 30
n 2 (Chỉ Nylon 6.0) = 31
2
21
2
),(21
)(
)21(2)11(1
pp
pppp
Znn
2
),( Z
19. Đối tượng nghiên cứu
Chọn mẫu: chọn mẫu theo phương pháp chọn
mẫu thuận tiện, lựa chọn bệnh nhân vào hai
nhóm ngẫu nhiên.
Nhóm 1: Nhóm được dùng keo dán da
Nhóm 2: Nhóm được dùng chỉ khâu Nylon 6.0
Trong mỗi đợt nhân đạo, chúng tôi chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn, xắp
xếp theo vần chữ cái, phân chia ngẫu nhiên vào hai nhóm theo quy luật
số lẻ vào nhóm 1 và số chẵn vào nhóm 2 đến khi đủ bệnh nhân
20. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến
cứu, thử nghiệm lâm sàng có nhóm
chứng
Các biến số, và các chỉ số
21. Mục tiêu Tên biến Loại biến Chỉ số/định
nghĩa/ phân loại
Phương pháp
thu thập
Tuổi Liên tục Tính theo tháng Hỏi, phiếu hỏi
Giới Nhị phân Nam, Nữ Hỏi, phiếu hỏi
Mức độ khe hở
môi một bên
Thứ hạng Nhẹ, vừa, nặng Khám lâm sàng
Thời gian phẫu
thuật
Liên tục Tính theo phút Đo thời gian
Mục tiêu 1 Sưng đỏ vết mổ Nhị phân Có, không Khám lâm sàng
Tách mép vết mổ Nhị phân Có, không Khám lâm sàng
Phù nề vết mổ Nhị phân Có, không Khám lâm sàng
Chảy dịch vết mổ Nhị phân Có, không Khám lâm sàng
Mục tiêu 2 Độ rộng sẹo Định lượng Theo mm Khám lâm sàng
Chiều cao sẹo Định tính Thấp, ngang, cao Khám, đo lâm
sàng
Màu sắc sẹo Định tính Sáng, ngang, tối Quan sát
Vết chân chỉ Nhị phân Có, không Quan sát
Thẩm mỹ chung Thứ hạng Tốt, xấu Quan sát
22. Phương pháp nghiên cứu
Kỹ thuật thu thập thông tin:
kỹ thuật quan sát
Kỹ thuật can thiệp
Bước 1: Chuẩn bị bệnh nhân
Bước 2: Rạch da, bóc tách
Bước 3: Khâu đóng các lớp giải
phẫu
- Khâu lớp niêm mạc
- Khâu niêm mạc môi đỏ
- Khâu lớp cơ vòng môi
- Khâu lớp da: Chia thành hai
nhóm
23. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm 1: Dùng keo dán da
- Khâu định hướng ở các vị trí
điểm nối cung Cupidon, đầu vạt
xoay, đầu vạt đẩy, một số mũi
trong da
- Bôi 3, 4 lớp keo, mỗi lớp cách
nhau 30 giây
Nhóm 2: Khâu chỉ Nylon 6.0
- Khâu một số mũi trong da
- Khâu da từ điểm nối đầu cung
Cupidon đến hết chiều da môi
da
25. Kết quả lành thương Điểm Tiêu chuẩn đánh giá
Vết thương lành bình
thường
1 Lành thương bình thường với một trong các
triệu chứng: Đỏ, phù nề, đau tăng
2 Lành thương bình thường kết hợp với hai
trong các triệu chứng: Đỏ, phù nề, đau tăng
hoặc chỉ có chảy dịch
3 Lành thương bình thường kết hợp với cả ba
triệu chứng: Đỏ, phù nề, đau tăng, hoặc có một
kết hợp với chảy dịch muộn
Vết thương nhiễm
trùng
4 Vết thương có mủ hoặc chảy dịch kết hợp với
hai trong ba triệu chứng: Đỏ, phù nề, đau tăng
5 Vết thương có mủ kết hợp với một triệu
chứng: Đỏ, phù nề, đau tăng hoặc chảy dịch kết
hợp với Đỏ, phù nề, đau tăng
6 Vết thương có mủ kết hợp với hai trong ba
triệu chứng: Đỏ, phù nề, đau tăng
7 Vết thương có mủ kết hợp với cả ba triệu
chứng: Đỏ, phù nề, đau tăng
Đánh giá sau phẫu thuật 1 tuần:
Thang điểm đánh giá lành thương kèm theo các biến chứng Rober D Griego
26. Đánh giá tại thời điểm 6 tháng:
Thang điểm SBSES (Stony Brook Scar Evaluation Scale) của singer
Tiêu chí đánh giá Điểm
Độ rộng sẹo
>2mm 0
≤ 2mm 1
Chiều cao sẹo
Cao hơn/lõm hơn so với da xung quanh 0
Ngang bằng với da xung quanh 1
Màu sắc
Tối hơn da xung quanh 0
Bằng hoặc sáng hơn da xung quanh 1
Vết chân chỉ
Còn dấu chân chỉ 0
Không có dấu chân chỉ 1
Tính thẩm mỹ
Xấu 0
Tốt 1
Tổng 5
Cho điểm từ 0 đến 5, điểm càng cao thì sẹo càng tốt
27. Phương pháp hạn chế sai số
- Mổ môi theo cùng một phương pháp Millard
- Đánh giá kết quả tại thời điểm 6 tháng trùng với
khám lại của tổ chức phẫu thuật nụ cười Việt Nam để
hạn chế sai số bỏ cuộc
- Số liệu được làm sạch trước khi phân tích
28. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
• Xử lý số liệu: Làm sạch số liệu, sửa chữa số
liệu,mã hóa số liệu và tóm tắt số liệu
• Phân tích số liệu: Theo phương pháp thống
kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 16.0, sử
dụng các test thống kê: test khi bình
phương,
t test, test ranksum, Fisher exact test
29. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Chúng tôi thực hiện đề tài này từ tháng 9/2012 –
9/2013
Được tiến hành tại bệnh viện Việt Nam Cu Ba
30. Đạo đức nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này khi:
- Được hội đồng chấm đề cương, hội đồng
nghiên cứu khoa học bệnh viện thông qua
- Cam kết không làm ảnh hưởng đến sức khỏe
của bệnh nhân
- Gia đình bệnh nhân tự nguyện tham gia
- Các thông tin về tình trạng bệnh và các thông
tin khác được đảm bảo bí mật
32. So sánh kết quả lành thương của keo dán da với chỉ Nylon 6.0
sau phẫu thuật tạo hình môi một bên tại bệnh viện Việt Nam Cu
Ba
Tuổi
Nhóm 1 (N = 30)
(Keo dán da)
Nhóm 1 (N = 31)
(Chỉ Nylon 6.0)
Tổng
n % n %
< 6 tháng 13 43,3 15 48,4 28
6-12 tháng 13 43,3 12 38,7 5
>12 tháng 4 13,3 4 12,9 8
Tổng 30 100 31 100 61
Đặc điểm về tuổi
33. Tuổi trung bình phẫu thuật
Nhóm 1 (N = 30)
(Keo dán da)
Nhóm 2 (N = 31)
(Chỉ Nylon 6.0)
Tổng (N = 61)
Tuổi trung bình
(tháng)
9,2 ± 7, 3(tháng) 8,0 ± 3.4 (tháng) 8,6 ± 5,6 (tháng)
p 0,412
Joshua: tb 4 tháng, Andrew Wilson 3 tháng, Magee 46,5 ngày
34. Giới
Nhóm 1 (N = 30)
(Keo dán da)
Nhóm 2 (N = 31)
(Chỉ Nylon 6.0)
Tổng (N = 61)
n % n % n %
Nam 19 63,3 24 77,4 43 70,5
Nữ 11 36,7 7 22,6 18 29,5
Đặc điểm về giới
35. Mức độ
khe hở
Nhóm 1 (N = 30)
(Keo dán da)
Nhóm 2 (N = 31)
(Chỉ Nylon 6.0)
Tổng (N = 61)
N % n % n %
Nhẹ 5 31,2 11 68,8 16 26,2
Vừa 8 38,1 13 61,9 21 34,4
Nặng 17 70,8 7 29,2 24 39,3
Tổng 30 49,2 31 50,8 61 100
P 0,022
Mức độ khe hở
36. Nhóm 1
(N = 30)
(Keo dán da)
Nhóm 2
(N = 31)
(Chỉ Nylon 6.0)
Chung
(N = 61)
p
Thời gian phẫu thuật 49,9 ± 4,3 55,1 ± 4,7 52,5 ± 5,2 0,000026
Thời gian phẫu thuật trung bình (tính theo phút)
Magee, Joshua, Thomas keo dán da nhanh hơn. C.C. Ong thời gian
phẫu thuật là ngang nhau
37. So sánh đặc điểm sưng đỏ vết mổ
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Nhóm 1 Nhóm 2
16,7
35,5
83,3
64,5
Tỷ lệ (%)
Có sưng Không
38. Nhóm 1
(N = 30)
(Keo dán da)
Nhóm 2
(N = 31)
Chỉ Nylon 6.0
Chung
(N = 61) p
n % n % n %
Có 3 10 1 3,2 4 6,6
0,354
Không 27 90 30 96,8 57 93,4
So sánh đặc điểm chảy dịch qua vết mổ
39. So sánh đặc điểm phù nề vết mổ
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Nhóm 1 Nhóm 2
20 12,9
80 87,1
Tỷ lệ (%)
Có phù nề Không
40. Nhóm 1 (N = 30)
(Keo dán da)
Nhóm 2 (N = 31)
(Chỉ Nylon 6.0)
n % n %
Có 0 0 0 0
Không 30 100 31 100
Tổng 30 100 31 100
So sánh đặc điểm đau vết mổ
41. Điểm
Nhóm 1 (N = 30)
(Keo dán da)
Nhóm 2 (N = 31)
(Chỉ Nylon 6.0)
Chung (N = 61)
p
n % n % n %
0 21 70 15 48,4 36 59
0,086
1 – 3 9 30 16 51,6 25 41
So sánh kết quả lành thương
Martin keo dán da lành thương tốt vết thương vùng mặt, Wilson và Joshua kết
quả lành thương tốt trong pt môi. Spauwen kết quả lành thương keo dán da
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với dùng chỉ khâu
42. So sánh kết quả thẩm mỹ sẹo của keo dán da và bằng chỉ
Nylon 6.0 sau phẫu thuật tạo hình môi một bên
Nhóm 1
(N = 30)
(Keo dán da)
Nhóm 2
(N = 31)
(Chỉ Nylon 6.0)
Chung
(N = 61) p
n % n % n %
> 2mm 0 0 1 3,2 1 1,6
0,516
≤ 2mm 30 100 30 96,8 60 98,4
TB 0,61 ± 0,23 0,56 ± 0,17 0,63 ± 0,26 0,640
So sánh đặc điểm độ rộng sẹo
43. Nhóm 1 (N = 30)
(Keo dán da)
Nhóm 2 (N = 31)
(Chỉ Nylon 6.0)
Chung (N = 61)
p
n % n % n %
Ngang
bằng
20 66,7 22 71 42 68,9
0,717
Sáng
hơn
10 33,3 9 29 19 31,1
So sánh màu sắc sẹo so với da xung quanh
Spauwen nhóm dùng keo dán da có số bệnh nhân có sẹo đỏ lớn hơn
nhóm dùng chỉ khâu
44. Nhóm 1 (N = 30)
(Keo dán da)
Nhóm 2 (N = 31)
(Chỉ Nylon 6.0)
Chung (N = 61)
p
n % n % n %
Cao hơn 10 33,3 7 22,6 17 27,9
0,423
Ngang
bằng
20 66,7 23 74,2 43 70,5
Thấp
hơn
0 0 1 3,2 1 1,6
So sánh chiều cao sẹo so với da xung quanh
Wilson hai nhóm keo dán da và băng dính có tỷ lệ sẹo lồi khác biệt không có
ý nghĩa thống kê,
45. Nhóm 1 (N = 30)
(Keo dán da)
Nhóm 2 (N = 31)
(Chỉ Nylon 6.0)
Chung (N = 61)
p
n % n % n %
Có 0 0 13 41,9 13 21,3
0,0001
Không 30 100 18 58,1 48 78,7
So sánh đặc điểm di tích chân chỉ
46. Nhóm 1 (N = 30)
(Keo dán da)
Nhóm 2 (N = 31)
(Chỉ Nylon 6.0)
Chung (N = 61)
p
n % n % n %
TB ±
ĐLC
4,53 ± 0,73 4,13 ± 1,02 4,33 ± 0,97 0,08
Phân nhóm
< 4 4 13,3 5 16,1 9 14,8 0,522
4 – 5 26 86,7 26 83,9 52 85,2
So sánh điểm thẩm mỹ sẹo theo thang điểm SBSES
Magee kết quả tôt, Farion (keo dán da với khâu da) không khác biệt,
Spauwen và P.Daniel. Knott kết quả thẩm mỹ tương đương giữa hai
nhóm trong phẫu thuật môi
48. 1. So sánh kết quả lành thương của keo dán da và chỉ Nylon 6.0
sau phẫu thuật tạo hình môi một bên tại bệnh viên Việt Nam Cu
Ba
Tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều hết triệu
chứng đau sau 1 tuần
Nhóm dùng keo dán da có mức độ khe hở môi nặng hơn
nhóm dùng chỉ khâu Nylon 6.0. Khác biệt có ý nghĩa thống
kê p < 0,05
Nhóm dùng keo dán da có số lượng vết thương lành tốt
nhiều hơn, sưng đỏ vết mổ ít hơn nhưng phù nề nhiều
hơn nhóm dùng chỉ khâu Nylon 6.0. Tuy nhiên các sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Nhóm dùng chỉ khâu Nylon 6.0 có thời gian phẫu thuật
trung bình dài hơn. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05
49. 2. So sánh kết quả thẩm mỹ của sẹo bằng keo dán da và bằng chỉ
Nylon 6.0 sau phẫu thuật tạo hình môi một bên tại bệnh viện Việt
Nam – Cu Ba
Dấu hiệu còn di tích chân chỉ chỉ xuất hiện ở nhóm khâu da
bằng chỉ Nylon 6.0 chiếm 41,9 %. Khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,05
Tính thẩm mỹ chung, độ rộng sẹo trung bình, màu sẹo so với
màu của tổ chức da xung quanh, chiều cao sẹo so với da xung
quanh tương tự nhau giữa nhóm sử dụng keo dán da và khâu
da bằng chỉ Nylon 6.0, các sự khác biệt này là không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05
Đánh giá tính thẩm mỹ của sẹo theo thang điểm SBSES thấy sẹo
của nhóm sử dụng keo dán da tốt hơn của nhóm sử dụng chỉ
khâu Nylon 6.0, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >
0,05
50. Một số hình ảnh minh họa
Bệnh nhân dùng keo dán da
Chử Đức K, 5 th
Sau phẫu thuật 6 thángTrước phẫu thuật Sau phẫu thuật
51. Nguyễn Hồ Minh H, 5,5 th
Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật Sau phẫu thuật 6 tháng
52. Bệnh nhân dùng chỉ khâu Nylon 6.0
Bùi Thanh T, 7 th
Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật Sau phẫu thuật 6 tháng