syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
Tắc ruột_NGUYỄN THANH TRÚC_TỔ 10-Y09B
1. HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THANH TRÚC
TỔ: 10 LỚP: Y2009B
CHUYÊN ĐỀ
HỘI CHỨNG TẮC RUỘT
Nội dung:
I.Đại cương
1.Định nghĩa
2.Phân loại
3.Cơ chế bệnh sinh
II.Lâm sàng
III.Cận lâm sàng
IV.Các bước chẩn đoán
V.Chẩn đoán phân biệt
I.Đại cương
1.Định nghĩa
Tắc ruột là một hội chứng, là một trạng thái bệnh lý mà trong đó sự lưu thông các
chất (hơi , dịch ,thức ăn, phân) trong lòng ruột bị tắc nghẽn .
Nếu sự tắc xảy ra không hoàn toàn thì gọi là bán tắc ruột.
Tần suất :
+ Mọi lứa tuổi nhưng mỗi một nhóm tuổi có những nguyên nhân gây tắc
ruột thường gặp.
+ Xảy ra khoảng 70% ở ruột non và 30% ruột già .
+ Nam & nữ có tỷ lệ tắc ruột ngang nhau .
2. 2.Phân loại
A.Tắc ruột cơ năng( do rối loạn thần kinh chi phối nhu động ruột)
_Do liệt ruột:
+ Viêm phúc mạc mãn
+ Liệt ruột sau mổ do gây mê nội khí quản
+ Chấn thương tủy sống, cột sống vùng thắt lưng
+ Tụ máu sau phúc mạc
+ Rối loạn chuyển hóa
_Do rối loạn co thắt
+ Tổn thương thần kinh trung ương
+ Ngộ độc Pb, Hg, As, alcaloid…
3. B. Tắc ruột cơ học( do 1 tác nhân cơ học)
_Do bít:
+ Khối bít trong lòng ruột:
phân su, búi giun, bã thức ăn,…
+ Khối bít trên thành ruột: u
lành, ung thư, hẹp và teo ruột bẩm
sinh, bệnh Crohn, hẹp miệng nối sau
mổ,…
+ Khối bịt ngoài ruột: u xơ
tử cung, u nang buồng trứng, u sau
phúc mạc, u mạc treo
_Do thắt
+ Xoắn ruột
+ Lồng ruột cấp
+ Thoát vị nghẹt
+ Do dây dính sau mổ
Hình ảnh lồng ruột Hình ảnh tắc tá
tràng do sỏi túi mật
H.ảnh tắc ruột non do
4. dính Khối u làm tắc ruột
3.Cơ chế bệnh sinh
Sơ đồ rối loạn tại chỗ tắc
Dãn ruột
Rối loạn tuần hoàn Giảm trương lực cơ thành
thành ruột ruột
Thiếu Oxy ruột Giảm nhu động
Giảm sức sống
Ứ đọng
thành ruột
Hoại tử Tăng thấm VK phát triển
Thủng Thoát dịch Viêm nhiễm
5. Sơ đồ rối loạn toàn thân
Dãn ruột
Ứ đọng Ứ máu tĩnh mạch Nôn
VK phát triển Phù nề
Nhiễm độc Tăng thấm Ứ đọng
Mất huyết tương Mất nước- điện giải
CHOÁNG
II. Chẩn đoán lâm sàng
1. Triệu chứng cơ năng :
+ Đau bụng quặn từng cơn , và nôn ói là 2 triệu chứng phổ biến nhất .
+ Nếu bệnh nhân bị tắc ruột hoàn toàn sẽ có biểu hiện bí trung và đại tiện
6. .
+ Một số bệnh nhân có tiêu chảy trước triệu chứng bí trung & đại tiện .
+Vị trí tắc ruột càng cao , khoảng thời gian giữa 2 cơn đau bụng càng
ngắn , nôn ói càng nhiều.
+Bệnh nhân tắc đại tràng có thể nhập viện vì bụng chướng và táo bón
2. Triệu chứng thực thể :
_Triệu chứng toàn thân :
+ Hầu hết bệnh nhân có dấu hiệu mất nước
+ Nhiễm trùng nhiễm độc có thể thấy trong trường hợp quai ruột nghẹt bị
hoại tử.
_ Triệu chứng tại chỗ :
+ Chướng bụng : là triệu chứng thường gặp nhất có thể đều hoặc không
đều (xoắn ruột)
+ Biểu hiện của quai ruột giãn và tăng co thắt : dấu quai ruột nổi , dấu rắn
bò.
+ Sẹo mổ cũ là dấu hiệu quan trọng giúp ta nghĩ tới tắc ruột do dính.
+ Sờ nắn thành bụng thường mềm , chỉ có cảm giác đau vừa phải
+ Nếu sờ được một khối u , có thể nguyên nhân gây tắc ruột là lồng ruột ,
u bướu hay viêm túi thừa đại tràng ..
+ Khi tắc ruột đến trễ , có hiện tượng ruột hoại tử gây thủng gây viêm
phúc mạc : đau liên tục , bụng co cứng , dấu cảm ứng phúc mạc rõ rệt ..
+ Gõ vang
7. + Nghe âm ruột tăng âm sắc và tần số trong tắc ruột cơ học , là dấu hiệu
quan trọng để phân biệt tắc ruột cơ năng và tắc ruột cơ học.
+ Cần thăm khám các vùng thường xảy ra thoát vị .
+ Thăm trực tràng : dấu hiệu bóng trực tràng rỗng, nếu sờ được phân
cứng, bệnh nhân có thể bị tắc ruột do phân , sờ được u chồi sùi bít lòng trực tràng thì nghĩ
đến tắc ruột do ung thư trực tràng , nếu sờ thấy túi cùng sau bị thâm nhiễm cứng thì nghĩ
đến ung thư di căn xoang phúc mạc , nếu rút găng thấy dính nhày máu thì có thể bệnh
nhân bị lồng ruột .
III. Chẩn đoán cận lâm sàng
1.Xquang bụng đứng không sửa soạn :
+ Rất tốt , giúp ích cho chẩn đoán , xuất hiện
sớm , cho thấy hình ảnh mức nước - hơi
(hình ảnh đặc biệt của tắc ruột)
+ Căn cứ vào số lượng , vị trí , hình dạng của
mức nước - hơi , có thể chẩn đoán được vị trí
chỗ tắc : cao hay thấp , ở ruột non hay ruột
già .
+ Tắc càng thấp , bệnh nhân đến càng trễ thì
mức nước -hơi càng nhiều.
Mức nước hơi ở ruột non Mức nước hơi ở ruột già
Vị trí: Ở giữa bụng Ở 2 bên bụng
8. Đặc điểm Chân rộng & vòm thấp Chân hẹp & vòm cao
Khác Nếp niêm mạc ruột non :ngấn ngang trong Nếp niêm mạc ruột già:ngấn
lòng ruột(Nếp Kerckirng) xếp suốt chiều ngang ngang chiếm 1 phần lòng ruột
ruột, nằm sát nhau , ngoại trừ hồi tràng : nếp
niêm mạc thưa giống đại tràng .
+ Trường hợp tắc ruột sớm sau mổ : chụp nhiều phim Xquang liên tiếp cách nhau vài
giờ giúp phân biệt TRCN & TRCH : đối với TRCN hình ảnh trên phim thay đổi không đáng kể trong
khi TRCH thì hình ảnh di chuyển , mức nước hơi tăng thêm , hơi và phân trong đại tràng giảm đi
nhiều .
+ Quai ruột chứa đầy dịch , hơi chỉ còn lại một ít và bị nhốt vào giữa các nếp niêm
mạc có hình chuỗi ngọc : đặc trưng của tắc ruột đến muộn
2.Chụp có cản quang đường uống hoặc thụt Baryt : phát hiện chính xác vị trí gây tắc
9. 3. Siêu âm có thể thấy :
+ Quai ruột giãn (đk>= 2.5cm)
+ Dấu hiệu máy giặt do di chuyển tới lui của dịch trong lòng ruột bị giãn .
4.Chụp điện toán cắt lớp (CT)
- CT rất hữu ích trong việc chẩn đoán tắc ruột do thắt ở bệnh nhân tắc ruột sau mổ hoặc u đại trực
tràng với những dấu hiệu như: phù mạc treo, thành ruột dày và xoắn mạch máu, hoặc hình ảnh trực
tiếp của u, dấu dày thành ruột, hạch di căn,... đồng thời CT cũng nhạy trong chẩn đoán xác định, chẩn
đoán vị trí và nguyên nhân gây tắc. CT có hiệu quả (độ nhạy và độ đặc hiệu 100%) trong việc phân
biệt liệt ruột cơ năng sau mổ với bán tắc ruột và tắc ruột cơ học.
5.Xét nghiệm khác :
+ CTM , Hct , Ion đồ , Urê và Creatinin máu giúp đánh giá tình trạng toàn thân của người
bệnh giúp ích rất nhiều trong điều trị