SlideShare a Scribd company logo
1 of 67
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM
NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
MÔN: VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
LỚP 09CDSH
NHÓM SINH VIÊN
TRỊNH MỘNG NHI
NGUYỄN THỊ MỸ PHƯƠNG
HỒ TRẦN THÚY LINH
NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN
LƯƠNG PHÚ KHÁNH
GIẢNG VIÊN:
MAI THỊ THÁI
I.Nhiễm độc thực phẩm do tác nhân hóa học
Những chất hóa học cho vào thực phẩm theo ý muốn
Ngộ độc do kim loại nặng lẫn vào thực phẩm
Ngộ độc thực phẩm do hóa chất bảo vệ thực vật
Các loại thuốc kích thích tăng trưởng
Ngộ độc thực phẩm do bản thân thực phẩm có chứa
chất gây độc tự nhiên
Các chất độc hại tạo ra trong quá trình chế biến, các
hợp chất tạo ra do phản ứng hóa học trong thực phẩm
Các chất hóa học cho vào thực phẩm theo ý muốn
chủ yếu là chất phụ gia thực phẩm.
a. Khái niệm chất phụ gia thực phẩm
-Là một chất có không có giá trị dinh dưỡng, không
được tiêu thụ thông thường như một thực phẩm và
không được sử dụng như thành phần của thực phẩm
-Là một chất chủ ý bổ sung vào thực phẩm để giải
quyết mục đích công nghệ trong sản xuất, chế biến
,bao gói, bảo quản, vận - chuyển thực phẩm, nhằm
cải thiện kết cấu hoặc đặc tính kỹ thuật của thực
phẩm đó
-Tồn tại trong thực phẩm với một giới hạn tối đa cho
phép đã được quy định
b. Mục đích khi sử dụng chất phụ gia thực phẩm
 Bảo quản thực phẩm
-Chất sát khuẩn: muối nitrat, nitrit, acid benzoic, natri
benzonat, natri borat (hàn the)…
-Các chất kháng sinh: chloramphenicol, tetracycllin,
streptomycin, penicillin…
-Các chất chống oxy hóa: acid ascobic, acid citric, acid
lactic…
-Chất chống mốc: natri diacetat, diphenyl…
Tăng tính hấp dẫn của thức ăn
-Chất tạo ngọt tổng hợp: saccarin
-Các phẩm màu: vô cơ, hữu cơ, tổng hợp
-Các chất làm trắng bột: khí chlor, oxit nitơ
-Chất làm tăng khả năng thành bánh, dai,
dày của bột:bromat, hàn the
-Chất làm cứng thực phẩm: canxi clorua,
canxi nitrat
c. Tác dụng tích cực của chất phụ gia thực phẩm
-Tạo ra nhiều sản phẩm phù hợp với sở thích và
khẩu vị của người tiêu dùng
-Giữ được chất lượng toàn vẹn của thực phẩm
tới khi sử dụng
-Tạo sự dễ dàng trong sản xuất, chế biến thực
phẩm và làm tăng giá trị thương phẩm hấp dẫn
trên thị trường
-Kéo dài thời gian sử dụng của thực phẩm
d. Những nguy hại của phụ gia thực phẩm
-Gây ngộ độc cấp tính
-Gây ngộ độc mãn tính: dùng liều lượng nhỏ, thường
xuyên, liên tục, một số chất phụ gia thực phẩm tích
lũy trong cơ thể, gây tổn thương lâu dài
-Nguy cơ hình thành khối u, ung thư, đột biến gen,
quái thai, nhất là các chất phụ gia tổng hợp
-Nguy cơ ảnh hưởng tới chất lượng thực phẩm: phá
hủy chất dinh dưỡng, vitamin
e. Phân tích một số hóa chất thường có trong thực phẩm
 Hàn the
-Borat còn gọi là hàn the. Đó là tên thương mãi của hóa chất
sodium tetra borateb decahydrate, có công thức là
Na2B4O7.10H2O.
-Là một loại bột trắng dễ hòa tan trong nước
-Khi tiếp xúc với nước, ngoài tính hòa tan, chất này còn hút
nước hay gọi là ngậm nước để được bảo hòa với 12 phân tử
nước. Chính vì tính chất sau cùng này mà hóa chất trên được
ứng dụng nhiều trong công nghệ thực phẩm
-Ngộ độc borat cấp tính, cơ thể sẽ diễn biến từ nhẹ đến nặng:
nhức đầu – cơ thể bải quải – mạch tim đập nhanh – áp suất
máu giảm – có thể bị phong giựt (seizure) và đi đến bất tỉnh.
Qua tiếp nhiễm dài hạn, con người có cảm giác bị trầm cảm
(depression), và đối với phụ nữ có thể bị sinh ra hiếm muộn vì
hóa chất này sẽ làm giảm thiểu thời kỳ rụng trứng
-Là một hóa chất có tính khử trùng và trừ sâu rầy nhẹ
-Vì đây là một loại thuốc sát trùng nhẹ cho nên tính độc hại
của nó cũng ảnh hưởng lên con người. Khi tiếp xúc với borat
qua đường thực quản, cơ thể sẽ cảm thấy khó chịu như bị dị
ứng và có thể đưa đến tử vong khi hấp thụ một liều lượng lớn.
Qua đường khí quản, da hoặc mắt, cơ thể cũng có phản ứng
tương tự nhưng nhẹ hơn.
-Khi cho borat vào từng loại thực phẩm:
 Bánh tráng, bánh phở, hủ tiếu được dai, cứng, lâu
thiu hơn
 Các loại chả lụa, chả quế cũng được tăng thêm độ
dòn, chống được mốc và lâu thiu
 Các loại thực phẩm tươi như thịt cá để lâu ngày đã
biến dạng, nếu có thêm borat, chúng trở nên nên cứng
và có vẻ tươi trở lại.
Để lòng bò được trắng, giòn,
để lâu vẫn tươi,lòng bò được
bỏ vào hồ nước rồi đổ chất tẩy
vào tẩy trắng và ngâm với hàn
the
Những miếng bì khô cho vào chậu nước,nước ngâm
bì bẩn nên bì thường ngả màu, thâm đen. Trước khi
bán phải tẩy bì bằng hóa chất, một muỗng nhỏ thuốc
tẩy ngâm với 200 lít nước có thể tẩy trắng hàng tạ bì.
Chất tẩy trắng bì không nhãn mác, chỉ có dòng chữ
viết tay "bột tẩy trắng" trên vỏ bao
Sulfite
- Là một loại hóa chất thuộc nhóm sulfur có thể xâm
nhập vào thực phẩm tự nhiên trong môi trường hay
được thêm vào thực phẩm để bảo quản hay làm tăng
hương vị đặc biệt của thực phẩm
- Theo FDA, 1% người tiêu dùng bị hóa chất này ảnh
hưởng và làm dị ứng từ trạng thái nhẹ hoặc có thể đi
đến tử vong
-Ở Việt Nam dùng hóa chất trên dưới các dạng trên và có
thêm chlor vào để nhằm hay mục tiêu, bảo quản thực
phẩm và làm trắng sản phẩm. Do đó, nguy cơ độc hại rất
cao vì nguyên tố chlor (chloro-sodium sulfite) là một
nguyên nhân gây ra ung thư lên con người.
-Đây là một loại bột trắng, khi bị tiếp nhiễm qua đường khí
quản, căn cứ theo Cơ quan Quyền lực Âu châu về An toàn
Thực Phẩm (AESA), cơ thể con người sẽ cảm thấy bị khó
thở và có thể bị nghẹt thở. Đôi khi bị ho. Sự hiện diện của
nguyên tố chlor cũng là nguyên nhân của nguy cơ ung thư
nếu bị tiếp nhiễm lâu dài.
Sulfua đioxit được dùng để
làm thịt nhìn tươi hơn
Tẩy trắng bánh đa bằng hóa
chất Sodium Hydrosulfite
Chất tạo màu nhân tạo (màu tổng hợp)
-Được sử dụng trong phạm vi tương đối hẹp, thường sử dụng
trong sản xuất bánh kẹo và đồ uống, rau quả
-Các cơ quan bảo vệ sức khỏe cấm dùng nhiều chất màu nhân
tạo để chế biến thực phẩm vì chưa biết hết tác dụng phức tạp
của nó đối với cơ thể người
Tatrzin
Là chất dẫn xuất của acide pyzazol carboxylic, có màu vàng
chanh, được dùng trong sản xuất bánh kẹo, mứt, rượu, vỏ
ngoài phomát, thịt chín
Quinolein vàng
-Là muối natri của monosilphonic và disulphonic của
quinophtalin và quinolyindanedion, có màu vàng, được
dùng trong sản xuất kẹo, rượu vỏ ngoài pho mát, thịt chín…
Azorubin
Là muối natri của acide anphtolsulphonic, có màu đỏ. Chất
này được sử dụng trong công nghiệp nhuộm và in. chúng
được dùng trong sản xuất mứt, kẹo, siro, nước giải khát
tất cả các màu tổng hợp đều độc hại đối với con người
Chất màu vô cơ
Chủ yếu dùng để trang trí thực phẩm. Một số chất thường
gặp là carbonat, bioxyl titan, oxyt sắt, oxyt nhôm, bạc. Phần
lớn các màu vô cơ có tính độc
Các loại bánh mứt, hạt
dưa đều có chất tạo
màu nhân tạo
Melamine
-Là hợp chất hữu cơ, công thức hóa học là C3H6N6,
màu trắng, dạng bột tinh thể tan nhẹ trong nước
- Melamine được biết đến như một chất gây hại nếu
nuốt, hít và có thể hấp thụ qua da.
- Mắt, da và đường hô hấp có thể gây kích thích khi
tiếp xúc với melamine, nếu tiếp xúc lâu dài với
melamine có thể gây ung thư và ảnh hưởng đến bộ
phận sinh sản.
- Liều độc của melamine khá cao với liều gây chết
trung bình là hơn 3 g/kg trọng lượng cơ thể.
- Do melamine có mức độ nitrogen cao - chiếm 66% khối
lượng nên việc cho melamine vào sữa lừa người tiêu dùng và
lừa được cả máy móc xét nghiệm về hàm lượng đạm (protein)
cao trong sữa, nhưng thực chất không phải như vậy.
- Về độc tính, melamine không được trao đổi chất, mà nhanh
chóng bài tiết qua nước tiểu. Tuy chưa có dữ liệu về độc tính
của melamine qua đường miệng ở người, nhưng các nhà khoa
học đã thấy có tác hại trên chuột. Tệ hại hơn, Trung tâm
Quốc tế nghiên cứu ung thư (IARC) đã có kết luận rằng có
bằng chứng trên động vật thí nghiệm cho thấy, melamine có
sản sinh chất gây ung thư trong cùng điều kiện mà nó sản
sinh ra sỏi bàng quang.
Hầu hết các cuộc kiểm tra
protein hiện nay vẫn căn
cứ vào hàm lượng ni-tơ,
khi thêm melamine vào
sữa, chỉ số xét nghiệm sẽ
cho thấy hàm lượng ni-tơ
rất cao, gây hiểu lầm là
lượng protein cao, nhưng
đó chỉ là đạm giả, vì ni-tơ
trong melamine không có
giá trị dinh dưỡng.
f. Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm
-Chỉ được phép sản xuất, xuất khẩu, kinh doanh tại thị
trường Việt Nam các phụ gia thực phẩm trong danh mục và
phải được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền
-Việc sử dụng phụ gia thực phẩm trong danh mục trong sản
xuất, chế biến, xử lý, bảo quản, bao gói và vận chuyển thực
phẩm phải thực hiện theo “Quy định về chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm của Bộ Y Tế”
-Việc sử dụng phụ gia thực phẩm trong danh
mục phải đảm bảo:
 Đúng đối tượng thực phẩm và liều lượng không
vượt quá giới hạn an toàn cho phép
 Đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, vệ sinh an toàn
quy định cho mỗi chất phụ gia
 Không làm biến đổi bản chất, thuộc tính vốn có
tự nhiên của thực phẩm
-Các chất phụ gia thực phẩm trong “Danh mục
lưu thông trên thị trường” phải có nhãn đầy đủ
các nội dung theo quy định
-Yêu cầu đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm:
Trước khi sử dụng một chất phụ gia thực phẩm cần chú ý
xem xét:
 Chất phụ gia có nằm trong danh mục hay không?
 Chất phụ gia có được sử dụng với thực phẩm mà cơ sở
định sử dụng không?
 Giới hạn tối đa cho phép của chất phụ gia đó đối với thực
phẩm là bao nhiêu? (mg/kg hoặc mg/lít)
 Phụ gia đó có phải cho thực phẩm hay không? Có bảo
đảm các quy định về chất lượng vệ sinh an toàn, bao gói,
ghi nhãn theo quy định hiện hành hay không?
Nước thải từ nhà
2. Ngộ độc do kim loại nặng lẫn vào thực phẩm
a. Nguyên nhân của sự ô nhiễm các kim loại nặng
Các nguyên tố kim loại nặng tồn tại và luân chuyển trong tự
nhiên thường có nguồn gốc từ chất thải của hầu hết các ngành
sản xuất công nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng các kim
loại ấy trong quá trình công nghệ hoặc từ chất thải sinh hoạt
của con người.
Sau khi phát tán vào môi trường dưới dạng nói trên, chúng lưu
chuyển tự nhiên, bám dính vào các bề mặt, tích lũy trong đất
và gây ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt, đó là căn nguyên
chính dẫn đến tình trạng thực phẩm bị ô nhiễm
Rau quả sẽ bị ô nhiễm nếu được trồng trên nguồn đất ô nhiễm
kim loại nặng, được tưới nước bị ô nhiễm.
Cá, tôm, thủy sản nuôi trong nguồn nước bị ô nhiễm cũng
thường bị ô nhiễm.
Gia súc, gia cầm được nuôi bằng thức ăn bị ô nhiễm (rau,
cỏ...) được uống nguồn nước ô nhiễm thì thịt thành phẩm cũng
khó tránh khỏi ô nhiễm các kim loại nặng.
Ngoài ra thực phẩm có thể bị ô nhiễm các kim loại nặng một
cách trực tiếp do thực phẩm bị tiếp xúc với các vật liệu dễ
nhiễm kim loại nặng trong quá trình sản xuất và bao gói chứa
đựng thực phẩm
Nước thải từ nhà máy
ra sông
b. Hậu quả của ô nhiễm kim loại nặng lên
 Đối với người tiêu dùng
- Gây ngộ độc cấp tính. Vd asen với liều lượng cao có thể
gây chết người ngay
- Ngộ độc mãn tính hoặc tích lũy
 Đối với thức ăn
- Làm hư hỏng thức ăn. Ví dụ: chỉ cần có vết đồng cũng đỏ
kích thích quá trình oxy hóa và tự oxy hóa dầu mỡ…
- Làm giảm giá trị dinh dưỡng của thực phẩm. Ví dụ: chỉ
cần vết kim loại nặng cũng đủ để kích thích sự phân hủy
vitamin C, vitamin B-1…
c. Một số kim loại nặng thường thấy trong thực
phẩm
 Asen (As)
- Asen không được coi như một vị khoáng cần thiết.
- Hợp chất vô cơ của asen với liều lượng cao rất độc
- Ngộ độc do asen chủ yếu là ngộ độc cấp tính: bị
nhiễm với liều lượng 0.06g As là đã bị ngộ độc, với
liều lượng 0.15g/người có thể gây tử vong.
- Liều lượng tối đa asen có thể chấp nhận được hàng
Ngày cho người là 0.05mg/kg thể trọng
-Triệu chứng ngộ độc:
• Cấp tính: như bị dịch tả, xuất hiện rất nhanh, có
khi ngay sau khi ăn phải asen. Bệnh nhân nôn
mửa, đau bụng, tiêu chảy, khát nước dữ dội, mạch
đập yếu, mặt nhợt nhạt, thâm tím chết sau 24 giờ
• Mãn tính: do tích lũy lượng nhỏ asen trong thời
gian dài, có các biểu hiện: mặt xám, tóc rụng, viêm
dạ dày và ruột, đau mắt, đau tai, cảm giác về sự di
động bị rối loạn, gày gòm, kiệt sức
Chì (Pb)
-Chì là một thành phần không ần thiết của khẩu phần ăn
-Trung bình liều lượng chì do thức ăn, thức uống cung cấp cho
khẩu phần ăn hàng ngày từ 0.0033-0.005 mg/kg thể trọng.
Nghĩa là trung bình một ngày, người lớn ăn vào cơ thể từ 0.25-
0.35 mg chì.
-Với liều lượng đó hàm lượng chì tích lũy sẽ tăng dần theo
tuổi, nhưng cho đến nay chưa có bằng chứng cho rằng sự tích
lũy liều lượng đó có thể gây độc đối với cơ thể bình thường
khỏe mạnh
-Liều lượng chì tối đa hàng ngày có thể chấp
nhận cho người, do thức ăn cung cấp, được
tạm thời quy định là 0.005mg/kg thể trọng
-Triệu chứng ngộ độc chì: hơi thở thối, sưng
lợi với viền đen ở lợi, da vàng, đau bụng dữ
dội, táo bón, đau khớp xương, bại liệt chi
trên (tay bị biến dạng), mạch yếu, nước tiểu
ít, trong nước tiểu có poephyrin, phụ nữ dễ
bị sẩy thai
Cho pin để bánh chưng nhanh chín và trong
hơn có thể gây ung thư
Các chất từ pin chủ yếu là kim loại nặng như
chì (Pb), thủy ngân (Hg), cadmium (Cd) và
thạch tín (As)...
Thủy ngân (Hg)
-Thủy ngân không có chức năng gì cần thiết trong
quá trình chuyển hóa cơ thể con người và thường có
rất ít trong thực phẩm rau quả
-Nếu thực phẩm có thủy ngân rất có tác hại cho sức
khỏe con người.
- Biểu hiện của ngộ độc thủy ngân: bệnh nhân
thường có biểu hiện có vị kim loại trong cổ họng,
đau bụng, nôn, xuất hiện những chấm đen trên lợi,
bệnh nhân bị kích động, tăng huyết áp, sau 2-3 ngày
thường chết vì suy thận
Đồng (Cu)
-Đồng là một thành phần cần thiết cho cơ thể do thức ăn
đưa vào hàng ngày từ 0.033-0.05 mg/kg thể trọng. Với
liều lượng này, người ta không thấy có tích lũy đồng
trong cơ thể người bình thường
-Liều lượng đồng chấp nhận hàng ngày cho là 0.5 mg/kg
thể trọng. Liều lượng này không đáng lo ngại với điều
kiện nồng độ molypđen và kẽm trong thức ăn không vượt
quá giới hạn thông thường, vì các chất này ảnh hưởng
đến chuyển hóa của đồng trong cơ thể của người
-Đồng không gây ngộ độc cho tích lũy, nhưng nếu
ăn phải một lượng lớn muối đồng, thì bị ngộ độc
cấp tính
-Biểu hiện của ngộ độc gây như nôn nhiều do vậy
làm thoát ra một lượng lớn đồng ăn phải. Cũng vì
vậy ít thấy trường hợp tử vong do ngộ độc đồng.
Chất nôn có màu xanh đặc trưng của đồng, sau khi
nôn, nước bọt vẫn tiếp tục ra nhiều và trong một
thời gian dài vẫn còn dư vị đồng trong miệng
Kẽm (Zn)
-Kẽm là thành phần tự nhiên của thức ăn cần thiết cho đời
sống của con người
-Một khẩu phần mẫu cung cấp hàng ngày từ 0.17-0.25 mg
Zn/kg thể trọng. Hàm lượng kẽm được quy định giới hạn trong
thức ăn từ 5-10ppm không ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu
dùng
-Ngộ độc do kẽm cũng là ngộ độc cấp tính, do ăn nhầm phải
một lượng lớn kẽm (5-10g ZnSO4 hoặc 3-5g ZnCl2) có thể gây
tử vong với triệu chứng như: có kim loại khó chịu và dai dẳng
trong miệng, nôn, tiêu chảy, mồ hôi lạnh, mạch đập khẽ, tử
vong
Thiếc (Sn)
-Thiếc là một thành phần bình thường của khẩu phần ăn,
không có chức năng sinh lý gì, nhưng tính chất độc hại rất
thấp.
-Liều lượng thiếc trong thực phẩm thường được quy định
cho phép từ 100-200mg/kg
-Thông thường không quá 100mg thức ăn có vị kim loại khó
chịu và như vậy đã không đạt tiêu chuẩn về trạng thái cảm
quan
f. Đề phòng ô nhiễm và ngộ độc do kim loại nặng
-Từ việc phân tích các con đường ô nhiễm trên của các nguyên
tố kim loại nặng có thể thấy vấn đề phòng ô nhiễm và ngộ
độc kim loại nặng là vấn đề cần thiết, phải gắn liền với các
giải pháp xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, đất, nước và
không khí khỏi nguy cơ ô nhiễm.
-Cần tiến hành việc điều tra khảo sát và thông báo rõ nguy cơ
ô nhiễm này cho cơ quan chức năng để kịp thời tìm kiếm
các giải pháp khắc phục cho những vùng sản phẩm bị ô
nhiễm.
-Cần tăng cường công tác kiểm tra chất lượng thực phẩm,
dụng cụ, trang thiết bị chế biến, bao gói, đồ chứa đựng... về
chỉ tiêu kim loại nặng để đảm bảo các thực phẩm, đồ dùng
không gây nhiễm vào thức ăn, nhất là thức ăn cho trẻ em
3. Ngộ độc thực phẩm do hóa chất bảo vệ thực vật
a. Hóa chất bảo vệ thực vật
-Hiện nay các thuốc trừ sâu, trừ mốc trong nông nghiệp
được gọi bằng tên chung là hóa chất bảo vệ thực vật
-Nhu cầu sử dụng hóa chất bảo vệ thức vật ở nước ta
khoảng 30-40ngàn tấn/năm
-Bên cạnh những mặt lợi, việc sử dụng hóa chất bảo vệ
thực vật có thể để lại nhiều tác hại cho môi trường và sức
khoẻ của con người
-Hóa chất bảo vệ thực vật có thể gây độc cho người qua các
con đường chính như: thuốc ngấm vào trong đất, nguồn
nước, và không khí (khi phun qua đó vào thức ăn đồ
uống và vào cơ thể con người).
-Thuốc có thể trực tiếp ngấm qua da do tiếp xúc, thuốc
ngấm vào thức ăn, đồ uống do vô tình hay hữu ý.
-Đặc biệt quan trọng là dư lượng thuốc trừ sâu còn tồn
dư trên bề mặt thực phẩm rau quả do người sản xuất thực
hành sai nguyên tắc.
-Con đường lây nhiễm độc chủ yếu qua đường ăn uống
(tiêu hóa) chiếm 97.3% . Qua da và hô hấp chỉ chiếm 1.9
và 0.8%. Thuốc gây độc chủ yếu là WOLFATOX
(77.3%), 666 (14.7%), DDT (8%), ngoài ra còn một số
loại thuốc trừ sâu như: Carbaryl, Coumaphos, Lindan,
Trichlorphon, Dichlorvos, Diazinon, Fenchlorphos,
Chlopyrifos
b. Biểu hiện lâm sàng của khi ngộ độc hóa chất bảo vệ thực
vật
 Hội chứng về thần kinh
-Rối loạn thần kinh trung ương, nhức đầu, mất ngủ, giảm trí
nhớ
-Rối loạn thần kinh thực vật như ra mồ hôi, ở mức độ nặng
hơn có thể gây tổn thương thần kinh ngoại biên dẫn đến liệt.
Nặng hơn nữa có thể tổn thương đến não, hội chứng nhiễm
độc não thường gặp nhất là do thủy ngân hữu cơ sau đó đến
lân hữu cơ và chlor hữu cơ
 Hội chứng về tim mạch
Co thắt mạch ngoại vi, nhiễm độc cơ tim, rối loạn nhịp tim,
nặng là suy tim, thường là do nhiễm độc lân hữu cơ, chlor hữu
cơ và nicotin.
Hội chứng hô hấp
Viêm đường hô hấp trên, thở khò khè, viêm phổi nặng hơn
có thể suy hô hấp cấp, ngừng thở, thường là do nhiễm độc
lân hữu cơ và chlor hữu cơ.
Hội chứng tiêu hóa-gan mật
Viêm dạ dày, viêm gan mật, co thắt đường mật thường là do
nhiễm độc chlor hữu cơ, carbamat, thuốc vô cơ chứa Cu, S
Hội chứng về máu
Thiếu máu giảm bạch cầu, xuất huyết, thường do nhiễm độc
cho, lân hữu cơ carbamat. Ngoài ra trong máu có sự thay đổi
hoạt tính của một số men như men Axetyl cholinesteza do
nhiễm độc lân hữu cơ. Ngoài ra có thể thay đổi đường máu.
Tăng nồng độ axit pyruvic trong máu.
c. Phân tích một số hóa chất bảo vệ thực vật thường được
dùng
 DDT (dichloro-diphenyl-trichloroethane)
-DDT thuộc nhóm chlor hữu cơ, có tác dụng diệt sâu bệnh,
duy trì hoạt tính trong vài tháng, nó khá bền vững trong
môi trường bên ngoài.
-Vào cơ thể nó tích lũy khá lâu ở các mô cơ và gan. DDT chỉ
gây ngộ độc cho người và gia súc khi qua đường tiêu hóa
-Liều gây chết đối với người chưa xác định được rõ ràng, có
thể nó ở mức độ trung bình khoảng 500mg/kg.
-Do đặc tính tích lũy lâu trong cơ thể, nếu dùng DDT với liều
thấp dài ngày cũng có thể gây ngộ độc và tử vong.
666 công thức C6H6Cl6 (Hexachlorocyhexane)
-666 kết thành bột không hòa tan trong nước, nhưng hòa tan
mạnh trong dung môi hữu cơ
-Khác với DDT, 666 gây nhiễm độc mạnh ở sâu bọ và ít gây
độc với động vật máu nóng
-666 sau 1 lần dùng vẫn còn tồn tại trong cơ thể một thời gian
dài
các hóa chất bảo vệ thực vật thuộc nhóm Chlor hữu cơ bao
gồm DDT VÀ 666 đều có tính tích lũy lâu trong cơ thể và là
chất gây độc đối với hệ thần kinh trung ương, thường được
tích lũy trong các mô mỡ và thải trừ rất chậm
Nhóm lân hữu cơ
-Cũng có tác dụng mạnh đối với côn trùng và thực vật có hại
-Hóa chất bảo vệ thực vật lân hữu cơ thường được dùng với
nồng độ thấp, thời gian tồn tại trên cây trồng ngắn và được
phân hủy rồi đào thải nhanh khỏi cây trồng. Khi phân hủy,
nó thường tạo ra các sản phẩm ít độc hoặc không độc
-Hóa chất bảo vệ thực vật lân hữu cơ có tính chuyển hóa
nhanh trong cơ thể động vật có xương sống nên nó thường
gây tác dụng độc lên hệ thần kinh, làm tê liệt men axetyl
cholinesteraza và gây ngộ độc cấp tính.
Hóa chất dùng để ướp trái cây
-Táo, lê, cam, quýt kể cả nho bày bán cả tháng trời nhưng vẫn
không hề hư hỏng và màu sắc vẫn không thay đổi nhiều. Đặc
biệt là trái cây nhập ngoại lưu thông trên thị trường nhiều ngày
do tốn thời gian vận chuyển nên hầu hết đều được giới kinh
doanh trái cây phun lên một lớp hóa chất bảo quản giữ trái cây
tươi lâu
-Hóa chất này có gốc chlor, peroxit rất độc hại cho người sử
dụng vì nó không mùi, không vị, không màu nên rất khó phát
hiện. Những loại hóa chất này thẩm thấu rất mạnh vào bên
trong củ quả
-Thông tin từ Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm cho thấy tại
một số địa phương ở các tỉnh phía Bắc, nhất là vùng giáp biên
giới, người ta còn sử dụng cả chất 2,4D (thuốc diệt cỏ) để tẩm
ướp củ quả nhằm mục đích bảo quản được lâu.
-Các hóa chất này thấm vào bên trong làm trái cây cứng và
giảm vị ngọt nhưng nguy hại hơn là chất bảo quản dễ gây ung
thư và một số bệnh khác.
-Gần đây, hóa chất được phát hiện dùng để phun hay tẩm
nhanh trái cây sau thu hoạch là chất carbendazim. Chất này có
tác dụng trị nấm, được xếp vào loại hóa chất gây rối loạn hệ
thống nội tiết tố.
Quýt là một trong những loại
quả có tỷ lệ tồn dư thuốc bảo vệ
thựcvật cao nhất
d. Biện pháp phòng chống ngộ độc chất hóa chất bảo vệ
thực vật
-Tăng cường công tác quản lý hóa chất bảo vệ thực vật chặt
chẽ của ngành nông nghiệp. Chỉ nhập hoặc sản xuất các loại
hóa chất bảo vệ thực vật có hiệu quả cao đối với sinh vật gây
hại nhưng ít độc đối với người và động vật
-Các loại rau quả tươi sử dụng ăn ngay cần phải thực hiện
nghiêm túc các biện pháp sau:
 Tôn trọng và đảm bảo thời gian cách ly quy định cho từng
loại hóa chất bảo vệ thực vật trên từng loại rau quả
 Với rau quả nghi là có khả năng đã bị phun thuốc hóa chất
bảo vệ thực vật cần rửa sạch, ngâm nước nhiều lần.
 Với loại rau quả có vỏ, vẫn phải được rửa sạch rồi mới cắt
bỏ vỏ
4. Các loại thuốc kích thích tăng trưởng
a. SHS
-Đây là chất chưa rõ công thức hóa học được dùng để kích
thích giá đỗ tăng trưởng
-Loại thuốc trên có nguồn gốc từ Trung Quốc. Nhãn thuốc chỉ
ghi: Vô căn giá đậu tố (chất kích thích giá đậu sạch không rễ)
chữ viết tắt SHS. Ngoài hộp thuốc có ghi tác dụng là điều tiết
phối chế bằng nhiều loại thực vật sinh trưởng, rất công hiệu,
không độc hại.
-Sau khi tác dụng vào đậu sẽ có khả năng ức chế không cho
giá mọc rễ, làm cho giá đậu to, mập, trắng nõn, nâng cao được
chất lượng, tăng được sản lượng.
b. Hormon sinh trưởng
-Bình thường, động vật tự tổng hợp được những hormone
cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển. Nhằm thu
lãi và tăng thời gian quay vốn, người sản xuất vô lương đã
sử dụng thường xuyên thức ăn chứa hormone hoá học tổng
hợp để tăng tốc quá trình trên ở vật nuôi
-Có hai loại thuốc phục vụ cho mục đích trên. Đó là nhóm
chất kích thích tăng trưởng và nhóm nguy hại hơn đối với
sức khỏe NTD - hormone sinh trưởng.
-Một lượng tồn dư kháng sinh và hóa chất trong thịt có thể
gâyra các hiệu ứng sau cho NTD: Phản ứng quá mẫn cảm đối
với người nhạy cảm kháng sinh; gây dị ứng sau khi tiêu thụ
thịt tồn dư kháng sinh; tạo ra thể vi sinh vật kháng thuốc; gây
khó khăn cho công tác điều trị nhiễm khuẩn; làm giảm sự đáp
ứng miễn dịch của cơ thể, tạo ra con giống yếu ớt; không sống
được khi không có kháng sinh; một số kháng sinh, hóa dược
có thể gây ung thư cho người tiêu thụ
Không thể đánh giá thịt
qua bên ngoài
5. Ngộ độc thực phẩm do bản thân thực phẩm có chứa chất
gây độc tự nhiên
a. Ngộ độc cá nóc
-Cá nóc là nguyên nhân của các vụ ngộ độc gây chết người
thường gặp ở nước ta. Ở Việt nam, qua khảo sát phát
hiện có trên 20 loài cá nóc và chủ yếu là cá nóc độc
-Độc tố cá nóc có tên là Tetrodotoxin, tập trung nhiều ở
gan, thận, tuỵ, cơ quan sinh sản (Buồng trứng, túi tinh),
mắt, mang, da, máu. Độc tính của độc tố tăng mạnh vào
mùa sinh sản của cá (từ tháng 2 đến tháng 7)
-Độc tố cá nóc rất độc, chỉ cần 4 mg thịt cá có độc tố đã
giết chết 1 con thỏ 1kg. Với người chỉ cần ăn 10 gam thịt
cá nóc có độc tố là bị ngộ độc. Chỉ từ 1-2mg độc tố có
Triệu chứng ngộ độc:
Lúc đầu xuất hiện cảm giác ngứa ở miệng, tê ở
môi, lưỡi, sau đó xuất hiện dị cảm kiến bò ở
mặt, chân tay. Bệnh nhân thấy mệt mỏi, váng
đầu, đau bụng, có thể tiêu chảy, buồn nôn, vã
mồ hôi, nói khó, nuốt khó: Dần dần bị liệt
chân tay, cuối cùng là liệt hành tủy, giảm
huyết áp, loạn nhịp tim, liệt toàn thân, da tím
tái, trụy tim mạch. Nếu sống qua 24 giờ thì hy
vọng có thể sống được.
b. Ngộ độc cóc
-Độc tố có trong cóc gọi là bufotoxin. Các bufotoxin
chính là: bufotalin, bufotonin, bufotenin …
-Độc tố bufotoxin có trong: da cóc, trứng cóc, gan
cóc
-Thịt và xương cóc không có độc tố bufotoxin.
-Ăn thịt cóc bị ngộ độc là do thịt cóc bị nhiễm độc từ
các cơ quan chứa độc của cóc (da cóc, trứng cóc, gan
cóc…). Điều này xảy ra trong quá trình làm thịt cóc:
tay lột da cóc bị dính nhựa cóc sau dó tiếp tục cầm
nắm vào thịt cóc, hoặc làm bể trứng cóc, hoặc để sót
trứng cóc.
Lưu ý: độc tố trong cóc không bị nhiệt phân huỷ.
Triệu chứng ngộ độc cóc
Xuất hiện 1-2giờ sau khi ăn
-Rối loạn tiêu hóa: đau bụng, tiêu chảy,
buồn nôn và nôn
-Rối loạn tim mạch: huyết áp cao, nhịp tim
nhanh, có thể do bufotonin.
-Rối loạn thần kinh và tâm thần: Bufotenin
có thể gây ảo giác, ảo tưởng, rối loạn nhân
cách. Với liều cao hơn nữa, có thể gây ức
chế trung tâm hô hấp, cuối cùng gây ngưng
thở.
-Tổn thương thận, viêm ống thận cấp, vô niệu
c. Ngộ độc nấm
 Nấm độc màu vàng sáp (Gyromitra)
-Có màu vàng sáp hay nâu, mũ nấm có nhiều nếp nhăn như bề
mặt đại não, phát triển nhiều vào màu xuân
-Chất độc trong nấm Gyromitra là acide havelic làm tan huyết
và gây độc cho gan.
-Ngộ độc xảy ra 8-10 giờ sau khi ăn nấm. Đau bụng, nôn, sau
đó xuất hiện vàng da và có thể dẫn đến tử vong. Tỷ lệ tử vong
tới 36%
Nấm độc màu nhạt (Amanita phalloides)
-Mũ nấm đầu tiên nằm trong bao chung có dạng trứng, màu
trắng. Khi trưởng thành mũ nâng lên và phá vỡ bao chung, mũ
trở thành dạng lồi phẳng. Mũ màu đen nhạt, khô, mép không
có khía rõ. Thịt nấm màu trắng.Cuống nấm màu trắng, hình
trụ, hơi phình dạng củ ở gốc. Ở độ cao 2/3 kể từ gốc lên có
vòng cuống dạng màng màu trắng. Gốc cuống có bao chung,
màu trắng.
-Độc tố của nấm là chất amanita hemónysin (độc tố mạnh nhất
trong các độc tố có nguồn gốc thực vật, gây biến đổi trầm
trọng ở gan và hệ thần kinh, tỷ lệ tử vong tới 90%).
-Ngộ độc xảy ra 9-11 giờ sau khi ăn, gây rối loạn dạ dày, ruột
kèm theo đau bụng, vô niệu, gan to, hôn mê, có thể dẫn đến tử
vong. Có thể tử vong trong 6-16 ngày
Nấm đỏ (Amanita muscaria)
-Mũ nấm khi còn non hình trứng, sau đó nâng lên dạng lồi rồi
phẳng, màu sắc sặc sỡ: vàng, da cam đến đỏ. Trên mặt mũ có
phủ vẩy trắng rất dễ tróc khỏi mũ. Mép mũ do những vết nhăn
lõm xuống, màu trắng, đường kính mũ 6-12m. Cuống nấm
hình trụ, hơi phình ở gốc, màu trắng, dài 5-10cm, đường kính
1-1,5cm, ở giữa rỗng. Vòng cuống màu trắng, đôi khi mép
màu vàng
-Nấm chứa cholin, muscarin và muscaridin. Muscarin gây tác
hại cho hệ thần kinh giao cảm. Cholin không độc lắm nhưng
khi bị oxy hoá thì thành chất rất độc
-Ngộ độc xảy ra sau 1-6 giờ sau khi ăn, gây toát mồ hôi, chảy
dãi, nôn mửa, tiêu chảy, co đồng tử, trường hợp nặng có thể
hôn mê, co giật. Tỷ lệ tử vong thấp
d. Thực phẩm chứa nhiều tanin
Chứa nhiều tanin nhất là bắp chuối, ổi non, trái non, nước trà
đặc, cà phê... (đa số có vị chát). Tanin là chất có thể gây táo
bón, ức chế hấp thu chất sắt trong thực phẩm nên có thể gây
thiếu máu, thiếu sắt nếu sử dụng nhiều và thường xuyên
e. Thực phẩm chứa nhiều nitric-nitrat
Đó là các loại như nước củ dền, củ dền đỏ, muối dưa chưa
chín (còn hăng). Nếu ăn nhiều các thứ này, có thể bị nhức đầu,
nôn ói, tiêu chảy, thiếu ôxy, tím môi, tím mặt và thậm chí gây
tử vong ở trẻ em. Phân đạm bón rau là nitrat, nếu tồn dư trong
thực phẩm ăn vào có thể nhiễm vào cơ thể. Nitric, nitrat cũng
thường được dùng để bảo quản thịt, cá lâu hư.
f. Thực phẩm chứa nhiều chất solanin
Củ khoai tây rất tốt cho sức khỏe nhưng khi chúng mọc mầm
thì lại chứa nhiều chất solanin có thể gây tử vong cho trẻ em.
Khi sử dụng chúng, phải khoét sâu, bỏ hết phần chân gốc mầm
nhưng tốt nhất là tránh ăn khoai tây đã mọc mầm
g. Thực phẩm chứa nhiều chất xyanhydric
Đó là sắn (khoai mì) cao sản, măng, đậu mèo, đậu kiếm.
Xyanhydric có thể gây tử vong ở trẻ em, người già, ốm
yếu...
6. Các chất độc hại tạo ra trong quá trình chế biến, các
hợp chất tạo ra do phản ứng hóa học trong thực phẩm
a. Chất độc hại từ món nướng
Trong quá trình nướng thực phẩm với nhiệt độ cao, chất béo từ
thực phẩm chảy xuống ngọn lửa bên dưới (than nóng hoặc
các thanh nhiệt trong lò nướng điện), kèm theo đó là lượng
dầu được dùng để phết lên thực phẩm hoặc vỉ nướng. Dầu
mỡ cháy tạo ra loại khí độc PHA (polycyclic aromatic
hydrocarbon) có thể gây ung thư. PHA sẽ bám vào thức ăn
qua khói.
Ngoài ra khi nhiệt tăng quá mức sẽ dẫn tới phản ứng giữa hoạt
chất creatinin và axits amino có trong protein của thịt, sinh
ra nhiều chất độc khác, điển hình là HCA (heterocyclic
amin). HCA thường được tạo ra trong quá trình chế biến các
b. Hóa chất trong nước tương
-Hóa chất có tên viết tắt là 3-MCPD, hay tên hóa học đầy đủ là
3-monochloropropane-1,2-diol. Trong quy trình sản xuất nước
tương, phương pháp thủy phân bằng acid chlorhydric (HCl)
trên các loại bánh dầu thực vật như đậu nành, đậu xanh, hay
trong các mô mỡ động vật v.v… cho ra phế phẩm trên và một
số hóa chất tương tự thuộc nhóm chloropropanol. Ngay sau
khi giai đoạn chế biến nước tương xong, hàm lượng của các
hóa chất trên có thể tăng lên trong giai đoạn vô chai, dự trữ, và
ngay cả trong khi nấu nướng, nếu hóa chất không được khử
đúng mức ngay từ lúc ban đầu.
Ảnh hưởng 3-MCPD lên con người: Tương tự như các hợp
chất hữu cơ chứa chlor khác, 3-MCPD khi đi vào cơ thể qua
đường thực phẩm sẽ tích tụ trong các mô mỡ và gan. Qua
thời gian, một khi liều lượng của hóa chất trên cao hơn mức
an toàn của cơ thể có thể chấp nhận được, nguy cơ bị ung thư
sẽ xảy ra. Theo Ủy ban Khoa học Thực phẩm Âu châu, 3-
MCPD được xếp vào hạng hóa chất có nguy cơ gây ung thư
và di truyền (genotoxic carcinogen). Sự hiện diện của hóa
chất trong cơ thể phải được hạn chế tối đa, và định mức chấp
nhận hàng ngày trong cơ thể (Tolerable Daily Intake – TDI)
là 2ug/Kg/cơ thể.
II. Nhiễm độc thực phẩm do tác nhân lý học
-Ô nhiễm vật lý phóng xạ: Sự ô nhiễm vào thực phẩm các vật
lạ hay phóng xạ tự nhiên là thường gặp nhất. Ô nhiễm phóng
xạ sang thực phẩm tươi sống có thể xẩy ra khi có sự cố về môi
trường (nổ hoặc dò dỉ phóng xạ từ các nhà máy điện nguyên
tử, hay từ các trung tâm ứng dụng nguyên tử, hay từ các trung
tâm ứng dụng phóng xạ), cũng có khi phóng xạ ở những vùng
mỏ có chất phóng xạ. Các loài động vật và thực vật ở trong
phạm vi vùng bị ô nhiễm, khi người ăn các loại thực phẩm này
thì bị nhiễm luôn. Các nguyên nhân ô nhiễm thực phẩm do tác
nhân vật lý thường ít khi gây ngộ độc cấp tính mà thường bị
tích luỹ từ từ.
-Các mảnh thuỷ tinh, gỗ, kim loại, đá sạn, xương, móng, lông,
tóc và các vật lạ khác lẫn vào thực phẩm cũng gây nguy hại
đáng kể như gãy răng, hóc xương, tổn thương niêm mạc dạ
dày, miệng…
-Dùng chung dao, thớt hoặc để lẫn thực phẩm tươi sống với
thức ăn chín. Dùng khăn bẩn để lau dụng cụ ăn uống.
-Bàn chế biến thực phẩm, bàn ăn hoặc dụng cụ ăn uống
nhiễm bẩn.
-Tay và miệng người bán hàng, người chế biến, nhân viên
phục vụ bàn.
-Người chế biến đang bị các bệnh truyền nhiễm, tiêu chảy,
đau bụng, ói, sốt, ho hoặc nhiễm trùng ngoài da.
-Để thức ăn qua đêm hoặc bày bán cả ngày ở nhiệt độ
thường, không che đậy thức ăn để bụi bẩn.
III.Một số biện pháp thông thường trong xử lý ngộ độc
thực phẩm
Loại trừ chất độc ra khỏi cơ thể:
-Gây nôn: thực hiện ngay bằng cách cho ngón tay vào họng
để kích thích nôn
-Rửa dạ dày: rửa dạ dày càng sớm càng tốt, chậm nhất là
trước 6 giờ. Có thể dùng nước ấm, nước muối sinh lý để
rửa.
-Tẩy ruột: nếu thời gian ngộ độc lâu trên 6 giờ thì có thể
dùng thuốc tẩy magie sulphat, natri sulphat.
-Gây bài niệu bằng cách truyền dịch.
Giải độc:
-Dùng phương pháp hấp thụ chất độc bằng than hoạt
-Trung hòa chất độc
-Giải độc đặc hiệu theo nguyên nhân gây ngộ độc
Nói chung khi có triệu chứng ngộ độc thực phẩm cần đến
cơ sở y tế gần nhất để xử trí kịp thời những biện pháp
thông thường.
END

More Related Content

What's hot

đáNh giá chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cháo dinh dưỡng ở một số quận t...
đáNh giá chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cháo dinh dưỡng ở một số quận t...đáNh giá chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cháo dinh dưỡng ở một số quận t...
đáNh giá chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cháo dinh dưỡng ở một số quận t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
C 5 vsv trong tp
C 5 vsv trong tpC 5 vsv trong tp
C 5 vsv trong tpTran Viet
 
Vi sinh vat trong thuc pham2
Vi sinh vat trong thuc pham2Vi sinh vat trong thuc pham2
Vi sinh vat trong thuc pham2tinhfood
 
Vi sinh vat trong thuc pham2
Vi sinh vat trong thuc pham2Vi sinh vat trong thuc pham2
Vi sinh vat trong thuc pham2tinhfood
 
Tìm hiểu về các kỹ thuật ứng dụng test nhanh trên thực phẩm
Tìm hiểu về các kỹ thuật ứng dụng test nhanh trên thực phẩmTìm hiểu về các kỹ thuật ứng dụng test nhanh trên thực phẩm
Tìm hiểu về các kỹ thuật ứng dụng test nhanh trên thực phẩmTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
51587367 phan-tich-vi-sinh-thuc-pham-pgs-ts-le-thanh-mai-vinaebookchemistryhere
51587367 phan-tich-vi-sinh-thuc-pham-pgs-ts-le-thanh-mai-vinaebookchemistryhere51587367 phan-tich-vi-sinh-thuc-pham-pgs-ts-le-thanh-mai-vinaebookchemistryhere
51587367 phan-tich-vi-sinh-thuc-pham-pgs-ts-le-thanh-mai-vinaebookchemistryherekimqui91
 
Thử nghiệm tạo thức uống probiotic từ nước cam
Thử nghiệm tạo thức uống probiotic từ nước camThử nghiệm tạo thức uống probiotic từ nước cam
Thử nghiệm tạo thức uống probiotic từ nước camTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...
Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...
Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đề Tài độc tố vi nấm
đề Tài độc tố vi nấmđề Tài độc tố vi nấm
đề Tài độc tố vi nấmnataliej4
 
Hóa chất bảo vệ thực vật- Chất chuẩn Nông Dược
Hóa chất bảo vệ thực vật- Chất chuẩn Nông DượcHóa chất bảo vệ thực vật- Chất chuẩn Nông Dược
Hóa chất bảo vệ thực vật- Chất chuẩn Nông DượcSBC Scientific
 
Hoa chat bao ve thuc vat 2014
Hoa chat bao ve thuc vat  2014Hoa chat bao ve thuc vat  2014
Hoa chat bao ve thuc vat 2014Do Hiep
 
Clostridum botulinum
Clostridum botulinumClostridum botulinum
Clostridum botulinumQuan Pham
 
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
BVTV - C5.Các hợp chất trừ sâu tổng hợp hữu
BVTV - C5.Các hợp chất trừ sâu tổng hợp hữuBVTV - C5.Các hợp chất trừ sâu tổng hợp hữu
BVTV - C5.Các hợp chất trừ sâu tổng hợp hữuSinhKy-HaNam
 

What's hot (20)

đáNh giá chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cháo dinh dưỡng ở một số quận t...
đáNh giá chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cháo dinh dưỡng ở một số quận t...đáNh giá chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cháo dinh dưỡng ở một số quận t...
đáNh giá chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cháo dinh dưỡng ở một số quận t...
 
BàI Mo Dau
BàI Mo DauBàI Mo Dau
BàI Mo Dau
 
Vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm
Vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩmVi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm
Vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm
 
C 5 vsv trong tp
C 5 vsv trong tpC 5 vsv trong tp
C 5 vsv trong tp
 
Vi sinh vat trong thuc pham2
Vi sinh vat trong thuc pham2Vi sinh vat trong thuc pham2
Vi sinh vat trong thuc pham2
 
Vi sinh vat trong thuc pham2
Vi sinh vat trong thuc pham2Vi sinh vat trong thuc pham2
Vi sinh vat trong thuc pham2
 
Bài giảng môn học vi sinh thực phẩm
Bài giảng môn học vi sinh thực phẩmBài giảng môn học vi sinh thực phẩm
Bài giảng môn học vi sinh thực phẩm
 
Tìm hiểu về các kỹ thuật ứng dụng test nhanh trên thực phẩm
Tìm hiểu về các kỹ thuật ứng dụng test nhanh trên thực phẩmTìm hiểu về các kỹ thuật ứng dụng test nhanh trên thực phẩm
Tìm hiểu về các kỹ thuật ứng dụng test nhanh trên thực phẩm
 
Vstp 2010
Vstp 2010Vstp 2010
Vstp 2010
 
51587367 phan-tich-vi-sinh-thuc-pham-pgs-ts-le-thanh-mai-vinaebookchemistryhere
51587367 phan-tich-vi-sinh-thuc-pham-pgs-ts-le-thanh-mai-vinaebookchemistryhere51587367 phan-tich-vi-sinh-thuc-pham-pgs-ts-le-thanh-mai-vinaebookchemistryhere
51587367 phan-tich-vi-sinh-thuc-pham-pgs-ts-le-thanh-mai-vinaebookchemistryhere
 
Guide
GuideGuide
Guide
 
Thử nghiệm tạo thức uống probiotic từ nước cam
Thử nghiệm tạo thức uống probiotic từ nước camThử nghiệm tạo thức uống probiotic từ nước cam
Thử nghiệm tạo thức uống probiotic từ nước cam
 
Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...
Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...
Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...
 
đề Tài độc tố vi nấm
đề Tài độc tố vi nấmđề Tài độc tố vi nấm
đề Tài độc tố vi nấm
 
Hóa chất bảo vệ thực vật- Chất chuẩn Nông Dược
Hóa chất bảo vệ thực vật- Chất chuẩn Nông DượcHóa chất bảo vệ thực vật- Chất chuẩn Nông Dược
Hóa chất bảo vệ thực vật- Chất chuẩn Nông Dược
 
Hoa chat bao ve thuc vat 2014
Hoa chat bao ve thuc vat  2014Hoa chat bao ve thuc vat  2014
Hoa chat bao ve thuc vat 2014
 
Ochratoxin.nhóm 6 (10 01)
Ochratoxin.nhóm 6 (10 01)Ochratoxin.nhóm 6 (10 01)
Ochratoxin.nhóm 6 (10 01)
 
Clostridum botulinum
Clostridum botulinumClostridum botulinum
Clostridum botulinum
 
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...
 
BVTV - C5.Các hợp chất trừ sâu tổng hợp hữu
BVTV - C5.Các hợp chất trừ sâu tổng hợp hữuBVTV - C5.Các hợp chất trừ sâu tổng hợp hữu
BVTV - C5.Các hợp chất trừ sâu tổng hợp hữu
 

Similar to O nhiem thuc pham

Thức ăn đường phố
Thức ăn đường phốThức ăn đường phố
Thức ăn đường phốBùi Châu
 
phuong phap xu ly cac chat doc va chat khang dinh duong co trong thanh phan h...
phuong phap xu ly cac chat doc va chat khang dinh duong co trong thanh phan h...phuong phap xu ly cac chat doc va chat khang dinh duong co trong thanh phan h...
phuong phap xu ly cac chat doc va chat khang dinh duong co trong thanh phan h...HuynhKhanh21
 
phương pháp nghiên cứu khoa học tim hieu ve mot so loai pham mau trong thuc ...
 phương pháp nghiên cứu khoa học tim hieu ve mot so loai pham mau trong thuc ... phương pháp nghiên cứu khoa học tim hieu ve mot so loai pham mau trong thuc ...
phương pháp nghiên cứu khoa học tim hieu ve mot so loai pham mau trong thuc ...trietav
 
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT LÊN MEN THỰC PHẨM - 2022 (TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẠI HỌC...
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT LÊN MEN THỰC PHẨM - 2022 (TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẠI HỌC...GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT LÊN MEN THỰC PHẨM - 2022 (TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẠI HỌC...
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT LÊN MEN THỰC PHẨM - 2022 (TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẠI HỌC...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Cach kiem tra chat luong bao bi thuc pham hoi hoa hoc tp ho chi minh
Cach kiem tra chat luong bao bi thuc pham hoi hoa hoc tp ho chi minhCach kiem tra chat luong bao bi thuc pham hoi hoa hoc tp ho chi minh
Cach kiem tra chat luong bao bi thuc pham hoi hoa hoc tp ho chi minhNguyen Thanh Tu Collection
 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ ACID AMIN VÒNG THƠM
QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ ACID AMIN VÒNG THƠMQUY TRÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ ACID AMIN VÒNG THƠM
QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ ACID AMIN VÒNG THƠMhieu anh
 
tài liệu liên quan thanh trùng sữa tươi .docx
tài liệu liên quan thanh trùng sữa tươi .docxtài liệu liên quan thanh trùng sữa tươi .docx
tài liệu liên quan thanh trùng sữa tươi .docxHoangThiTuyetSuongB2
 
Thực trạng sử dụng màu trong thực phẩm
Thực trạng sử dụng màu trong thực phẩmThực trạng sử dụng màu trong thực phẩm
Thực trạng sử dụng màu trong thực phẩmThắng Trần
 
Tieu chuan chat luong trong sx thuc pham
Tieu chuan chat luong trong sx thuc phamTieu chuan chat luong trong sx thuc pham
Tieu chuan chat luong trong sx thuc phamCẩm Ái
 
Phụ gia thịt cá
Phụ gia thịt cáPhụ gia thịt cá
Phụ gia thịt cáNhư Quỳnh
 
Tài liệu An toàn truong sản xuất thực phẩm
Tài liệu An toàn truong sản xuất thực phẩmTài liệu An toàn truong sản xuất thực phẩm
Tài liệu An toàn truong sản xuất thực phẩmduongle0
 
Phụ gia-mới-trong-bảo-quản-rau-quả-chôtd
Phụ gia-mới-trong-bảo-quản-rau-quả-chôtdPhụ gia-mới-trong-bảo-quản-rau-quả-chôtd
Phụ gia-mới-trong-bảo-quản-rau-quả-chôtdluongthiminhthuy
 

Similar to O nhiem thuc pham (20)

Công nghệ bao bì - phụ gia 11
Công nghệ bao bì - phụ gia 11Công nghệ bao bì - phụ gia 11
Công nghệ bao bì - phụ gia 11
 
Food additives
Food additivesFood additives
Food additives
 
Thức ăn đường phố
Thức ăn đường phốThức ăn đường phố
Thức ăn đường phố
 
phuong phap xu ly cac chat doc va chat khang dinh duong co trong thanh phan h...
phuong phap xu ly cac chat doc va chat khang dinh duong co trong thanh phan h...phuong phap xu ly cac chat doc va chat khang dinh duong co trong thanh phan h...
phuong phap xu ly cac chat doc va chat khang dinh duong co trong thanh phan h...
 
phương pháp nghiên cứu khoa học tim hieu ve mot so loai pham mau trong thuc ...
 phương pháp nghiên cứu khoa học tim hieu ve mot so loai pham mau trong thuc ... phương pháp nghiên cứu khoa học tim hieu ve mot so loai pham mau trong thuc ...
phương pháp nghiên cứu khoa học tim hieu ve mot so loai pham mau trong thuc ...
 
Lecture post harvest technology
Lecture post harvest technologyLecture post harvest technology
Lecture post harvest technology
 
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT LÊN MEN THỰC PHẨM - 2022 (TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẠI HỌC...
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT LÊN MEN THỰC PHẨM - 2022 (TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẠI HỌC...GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT LÊN MEN THỰC PHẨM - 2022 (TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẠI HỌC...
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT LÊN MEN THỰC PHẨM - 2022 (TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẠI HỌC...
 
He vi sinh vat gay hu hong thuc pham
He vi sinh vat gay hu hong thuc phamHe vi sinh vat gay hu hong thuc pham
He vi sinh vat gay hu hong thuc pham
 
Cach kiem tra chat luong bao bi thuc pham hoi hoa hoc tp ho chi minh
Cach kiem tra chat luong bao bi thuc pham hoi hoa hoc tp ho chi minhCach kiem tra chat luong bao bi thuc pham hoi hoa hoc tp ho chi minh
Cach kiem tra chat luong bao bi thuc pham hoi hoa hoc tp ho chi minh
 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ ACID AMIN VÒNG THƠM
QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ ACID AMIN VÒNG THƠMQUY TRÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ ACID AMIN VÒNG THƠM
QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ ACID AMIN VÒNG THƠM
 
tài liệu liên quan thanh trùng sữa tươi .docx
tài liệu liên quan thanh trùng sữa tươi .docxtài liệu liên quan thanh trùng sữa tươi .docx
tài liệu liên quan thanh trùng sữa tươi .docx
 
Công nghệ sản xuất mì chính
Công nghệ sản xuất mì chínhCông nghệ sản xuất mì chính
Công nghệ sản xuất mì chính
 
Thực trạng sử dụng màu trong thực phẩm
Thực trạng sử dụng màu trong thực phẩmThực trạng sử dụng màu trong thực phẩm
Thực trạng sử dụng màu trong thực phẩm
 
Thuc an nhanh
Thuc an nhanhThuc an nhanh
Thuc an nhanh
 
Tieu chuan chat luong trong sx thuc pham
Tieu chuan chat luong trong sx thuc phamTieu chuan chat luong trong sx thuc pham
Tieu chuan chat luong trong sx thuc pham
 
Phụ gia thịt cá
Phụ gia thịt cáPhụ gia thịt cá
Phụ gia thịt cá
 
1. bckh 1 5 tc nhn
1. bckh 1   5 tc nhn1. bckh 1   5 tc nhn
1. bckh 1 5 tc nhn
 
TÀI LIỆU TẬP HUẤN KIẾN THỨC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM.PDF
TÀI LIỆU TẬP HUẤN KIẾN THỨC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM.PDFTÀI LIỆU TẬP HUẤN KIẾN THỨC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM.PDF
TÀI LIỆU TẬP HUẤN KIẾN THỨC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM.PDF
 
Tài liệu An toàn truong sản xuất thực phẩm
Tài liệu An toàn truong sản xuất thực phẩmTài liệu An toàn truong sản xuất thực phẩm
Tài liệu An toàn truong sản xuất thực phẩm
 
Phụ gia-mới-trong-bảo-quản-rau-quả-chôtd
Phụ gia-mới-trong-bảo-quản-rau-quả-chôtdPhụ gia-mới-trong-bảo-quản-rau-quả-chôtd
Phụ gia-mới-trong-bảo-quản-rau-quả-chôtd
 

More from Tony Han

Viêm họng thường
Viêm họng thườngViêm họng thường
Viêm họng thườngTony Han
 
Noi truoc dam dong
Noi truoc dam dongNoi truoc dam dong
Noi truoc dam dongTony Han
 
Nhung ky quan the gioi
Nhung ky quan the gioiNhung ky quan the gioi
Nhung ky quan the gioiTony Han
 
De phong ngua benh ung thu
De phong ngua benh ung thuDe phong ngua benh ung thu
De phong ngua benh ung thuTony Han
 
Dau hieu cua benh gan
Dau hieu cua benh ganDau hieu cua benh gan
Dau hieu cua benh ganTony Han
 
Chân dung tổ tiên loài người
Chân dung tổ tiên loài ngườiChân dung tổ tiên loài người
Chân dung tổ tiên loài ngườiTony Han
 
Phan tich du luong thuoc bao ve thuc vat
Phan tich du luong thuoc bao ve thuc vatPhan tich du luong thuoc bao ve thuc vat
Phan tich du luong thuoc bao ve thuc vatTony Han
 

More from Tony Han (7)

Viêm họng thường
Viêm họng thườngViêm họng thường
Viêm họng thường
 
Noi truoc dam dong
Noi truoc dam dongNoi truoc dam dong
Noi truoc dam dong
 
Nhung ky quan the gioi
Nhung ky quan the gioiNhung ky quan the gioi
Nhung ky quan the gioi
 
De phong ngua benh ung thu
De phong ngua benh ung thuDe phong ngua benh ung thu
De phong ngua benh ung thu
 
Dau hieu cua benh gan
Dau hieu cua benh ganDau hieu cua benh gan
Dau hieu cua benh gan
 
Chân dung tổ tiên loài người
Chân dung tổ tiên loài ngườiChân dung tổ tiên loài người
Chân dung tổ tiên loài người
 
Phan tich du luong thuoc bao ve thuc vat
Phan tich du luong thuoc bao ve thuc vatPhan tich du luong thuoc bao ve thuc vat
Phan tich du luong thuoc bao ve thuc vat
 

O nhiem thuc pham

  • 1. ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC MÔN: VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM LỚP 09CDSH NHÓM SINH VIÊN TRỊNH MỘNG NHI NGUYỄN THỊ MỸ PHƯƠNG HỒ TRẦN THÚY LINH NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN LƯƠNG PHÚ KHÁNH GIẢNG VIÊN: MAI THỊ THÁI
  • 2. I.Nhiễm độc thực phẩm do tác nhân hóa học Những chất hóa học cho vào thực phẩm theo ý muốn Ngộ độc do kim loại nặng lẫn vào thực phẩm Ngộ độc thực phẩm do hóa chất bảo vệ thực vật Các loại thuốc kích thích tăng trưởng Ngộ độc thực phẩm do bản thân thực phẩm có chứa chất gây độc tự nhiên Các chất độc hại tạo ra trong quá trình chế biến, các hợp chất tạo ra do phản ứng hóa học trong thực phẩm
  • 3. Các chất hóa học cho vào thực phẩm theo ý muốn chủ yếu là chất phụ gia thực phẩm. a. Khái niệm chất phụ gia thực phẩm -Là một chất có không có giá trị dinh dưỡng, không được tiêu thụ thông thường như một thực phẩm và không được sử dụng như thành phần của thực phẩm -Là một chất chủ ý bổ sung vào thực phẩm để giải quyết mục đích công nghệ trong sản xuất, chế biến ,bao gói, bảo quản, vận - chuyển thực phẩm, nhằm cải thiện kết cấu hoặc đặc tính kỹ thuật của thực phẩm đó -Tồn tại trong thực phẩm với một giới hạn tối đa cho phép đã được quy định
  • 4. b. Mục đích khi sử dụng chất phụ gia thực phẩm  Bảo quản thực phẩm -Chất sát khuẩn: muối nitrat, nitrit, acid benzoic, natri benzonat, natri borat (hàn the)… -Các chất kháng sinh: chloramphenicol, tetracycllin, streptomycin, penicillin… -Các chất chống oxy hóa: acid ascobic, acid citric, acid lactic… -Chất chống mốc: natri diacetat, diphenyl…
  • 5. Tăng tính hấp dẫn của thức ăn -Chất tạo ngọt tổng hợp: saccarin -Các phẩm màu: vô cơ, hữu cơ, tổng hợp -Các chất làm trắng bột: khí chlor, oxit nitơ -Chất làm tăng khả năng thành bánh, dai, dày của bột:bromat, hàn the -Chất làm cứng thực phẩm: canxi clorua, canxi nitrat
  • 6. c. Tác dụng tích cực của chất phụ gia thực phẩm -Tạo ra nhiều sản phẩm phù hợp với sở thích và khẩu vị của người tiêu dùng -Giữ được chất lượng toàn vẹn của thực phẩm tới khi sử dụng -Tạo sự dễ dàng trong sản xuất, chế biến thực phẩm và làm tăng giá trị thương phẩm hấp dẫn trên thị trường -Kéo dài thời gian sử dụng của thực phẩm
  • 7. d. Những nguy hại của phụ gia thực phẩm -Gây ngộ độc cấp tính -Gây ngộ độc mãn tính: dùng liều lượng nhỏ, thường xuyên, liên tục, một số chất phụ gia thực phẩm tích lũy trong cơ thể, gây tổn thương lâu dài -Nguy cơ hình thành khối u, ung thư, đột biến gen, quái thai, nhất là các chất phụ gia tổng hợp -Nguy cơ ảnh hưởng tới chất lượng thực phẩm: phá hủy chất dinh dưỡng, vitamin
  • 8. e. Phân tích một số hóa chất thường có trong thực phẩm  Hàn the -Borat còn gọi là hàn the. Đó là tên thương mãi của hóa chất sodium tetra borateb decahydrate, có công thức là Na2B4O7.10H2O. -Là một loại bột trắng dễ hòa tan trong nước -Khi tiếp xúc với nước, ngoài tính hòa tan, chất này còn hút nước hay gọi là ngậm nước để được bảo hòa với 12 phân tử nước. Chính vì tính chất sau cùng này mà hóa chất trên được ứng dụng nhiều trong công nghệ thực phẩm
  • 9. -Ngộ độc borat cấp tính, cơ thể sẽ diễn biến từ nhẹ đến nặng: nhức đầu – cơ thể bải quải – mạch tim đập nhanh – áp suất máu giảm – có thể bị phong giựt (seizure) và đi đến bất tỉnh. Qua tiếp nhiễm dài hạn, con người có cảm giác bị trầm cảm (depression), và đối với phụ nữ có thể bị sinh ra hiếm muộn vì hóa chất này sẽ làm giảm thiểu thời kỳ rụng trứng -Là một hóa chất có tính khử trùng và trừ sâu rầy nhẹ -Vì đây là một loại thuốc sát trùng nhẹ cho nên tính độc hại của nó cũng ảnh hưởng lên con người. Khi tiếp xúc với borat qua đường thực quản, cơ thể sẽ cảm thấy khó chịu như bị dị ứng và có thể đưa đến tử vong khi hấp thụ một liều lượng lớn. Qua đường khí quản, da hoặc mắt, cơ thể cũng có phản ứng tương tự nhưng nhẹ hơn.
  • 10. -Khi cho borat vào từng loại thực phẩm:  Bánh tráng, bánh phở, hủ tiếu được dai, cứng, lâu thiu hơn  Các loại chả lụa, chả quế cũng được tăng thêm độ dòn, chống được mốc và lâu thiu  Các loại thực phẩm tươi như thịt cá để lâu ngày đã biến dạng, nếu có thêm borat, chúng trở nên nên cứng và có vẻ tươi trở lại.
  • 11. Để lòng bò được trắng, giòn, để lâu vẫn tươi,lòng bò được bỏ vào hồ nước rồi đổ chất tẩy vào tẩy trắng và ngâm với hàn the Những miếng bì khô cho vào chậu nước,nước ngâm bì bẩn nên bì thường ngả màu, thâm đen. Trước khi bán phải tẩy bì bằng hóa chất, một muỗng nhỏ thuốc tẩy ngâm với 200 lít nước có thể tẩy trắng hàng tạ bì. Chất tẩy trắng bì không nhãn mác, chỉ có dòng chữ viết tay "bột tẩy trắng" trên vỏ bao
  • 12. Sulfite - Là một loại hóa chất thuộc nhóm sulfur có thể xâm nhập vào thực phẩm tự nhiên trong môi trường hay được thêm vào thực phẩm để bảo quản hay làm tăng hương vị đặc biệt của thực phẩm - Theo FDA, 1% người tiêu dùng bị hóa chất này ảnh hưởng và làm dị ứng từ trạng thái nhẹ hoặc có thể đi đến tử vong
  • 13. -Ở Việt Nam dùng hóa chất trên dưới các dạng trên và có thêm chlor vào để nhằm hay mục tiêu, bảo quản thực phẩm và làm trắng sản phẩm. Do đó, nguy cơ độc hại rất cao vì nguyên tố chlor (chloro-sodium sulfite) là một nguyên nhân gây ra ung thư lên con người. -Đây là một loại bột trắng, khi bị tiếp nhiễm qua đường khí quản, căn cứ theo Cơ quan Quyền lực Âu châu về An toàn Thực Phẩm (AESA), cơ thể con người sẽ cảm thấy bị khó thở và có thể bị nghẹt thở. Đôi khi bị ho. Sự hiện diện của nguyên tố chlor cũng là nguyên nhân của nguy cơ ung thư nếu bị tiếp nhiễm lâu dài.
  • 14. Sulfua đioxit được dùng để làm thịt nhìn tươi hơn Tẩy trắng bánh đa bằng hóa chất Sodium Hydrosulfite
  • 15. Chất tạo màu nhân tạo (màu tổng hợp) -Được sử dụng trong phạm vi tương đối hẹp, thường sử dụng trong sản xuất bánh kẹo và đồ uống, rau quả -Các cơ quan bảo vệ sức khỏe cấm dùng nhiều chất màu nhân tạo để chế biến thực phẩm vì chưa biết hết tác dụng phức tạp của nó đối với cơ thể người Tatrzin Là chất dẫn xuất của acide pyzazol carboxylic, có màu vàng chanh, được dùng trong sản xuất bánh kẹo, mứt, rượu, vỏ ngoài phomát, thịt chín
  • 16. Quinolein vàng -Là muối natri của monosilphonic và disulphonic của quinophtalin và quinolyindanedion, có màu vàng, được dùng trong sản xuất kẹo, rượu vỏ ngoài pho mát, thịt chín… Azorubin Là muối natri của acide anphtolsulphonic, có màu đỏ. Chất này được sử dụng trong công nghiệp nhuộm và in. chúng được dùng trong sản xuất mứt, kẹo, siro, nước giải khát tất cả các màu tổng hợp đều độc hại đối với con người Chất màu vô cơ Chủ yếu dùng để trang trí thực phẩm. Một số chất thường gặp là carbonat, bioxyl titan, oxyt sắt, oxyt nhôm, bạc. Phần lớn các màu vô cơ có tính độc
  • 17. Các loại bánh mứt, hạt dưa đều có chất tạo màu nhân tạo
  • 18. Melamine -Là hợp chất hữu cơ, công thức hóa học là C3H6N6, màu trắng, dạng bột tinh thể tan nhẹ trong nước - Melamine được biết đến như một chất gây hại nếu nuốt, hít và có thể hấp thụ qua da. - Mắt, da và đường hô hấp có thể gây kích thích khi tiếp xúc với melamine, nếu tiếp xúc lâu dài với melamine có thể gây ung thư và ảnh hưởng đến bộ phận sinh sản. - Liều độc của melamine khá cao với liều gây chết trung bình là hơn 3 g/kg trọng lượng cơ thể.
  • 19. - Do melamine có mức độ nitrogen cao - chiếm 66% khối lượng nên việc cho melamine vào sữa lừa người tiêu dùng và lừa được cả máy móc xét nghiệm về hàm lượng đạm (protein) cao trong sữa, nhưng thực chất không phải như vậy. - Về độc tính, melamine không được trao đổi chất, mà nhanh chóng bài tiết qua nước tiểu. Tuy chưa có dữ liệu về độc tính của melamine qua đường miệng ở người, nhưng các nhà khoa học đã thấy có tác hại trên chuột. Tệ hại hơn, Trung tâm Quốc tế nghiên cứu ung thư (IARC) đã có kết luận rằng có bằng chứng trên động vật thí nghiệm cho thấy, melamine có sản sinh chất gây ung thư trong cùng điều kiện mà nó sản sinh ra sỏi bàng quang.
  • 20. Hầu hết các cuộc kiểm tra protein hiện nay vẫn căn cứ vào hàm lượng ni-tơ, khi thêm melamine vào sữa, chỉ số xét nghiệm sẽ cho thấy hàm lượng ni-tơ rất cao, gây hiểu lầm là lượng protein cao, nhưng đó chỉ là đạm giả, vì ni-tơ trong melamine không có giá trị dinh dưỡng.
  • 21. f. Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm -Chỉ được phép sản xuất, xuất khẩu, kinh doanh tại thị trường Việt Nam các phụ gia thực phẩm trong danh mục và phải được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền -Việc sử dụng phụ gia thực phẩm trong danh mục trong sản xuất, chế biến, xử lý, bảo quản, bao gói và vận chuyển thực phẩm phải thực hiện theo “Quy định về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Y Tế”
  • 22. -Việc sử dụng phụ gia thực phẩm trong danh mục phải đảm bảo:  Đúng đối tượng thực phẩm và liều lượng không vượt quá giới hạn an toàn cho phép  Đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, vệ sinh an toàn quy định cho mỗi chất phụ gia  Không làm biến đổi bản chất, thuộc tính vốn có tự nhiên của thực phẩm -Các chất phụ gia thực phẩm trong “Danh mục lưu thông trên thị trường” phải có nhãn đầy đủ các nội dung theo quy định
  • 23. -Yêu cầu đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm: Trước khi sử dụng một chất phụ gia thực phẩm cần chú ý xem xét:  Chất phụ gia có nằm trong danh mục hay không?  Chất phụ gia có được sử dụng với thực phẩm mà cơ sở định sử dụng không?  Giới hạn tối đa cho phép của chất phụ gia đó đối với thực phẩm là bao nhiêu? (mg/kg hoặc mg/lít)  Phụ gia đó có phải cho thực phẩm hay không? Có bảo đảm các quy định về chất lượng vệ sinh an toàn, bao gói, ghi nhãn theo quy định hiện hành hay không?
  • 24. Nước thải từ nhà 2. Ngộ độc do kim loại nặng lẫn vào thực phẩm a. Nguyên nhân của sự ô nhiễm các kim loại nặng Các nguyên tố kim loại nặng tồn tại và luân chuyển trong tự nhiên thường có nguồn gốc từ chất thải của hầu hết các ngành sản xuất công nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng các kim loại ấy trong quá trình công nghệ hoặc từ chất thải sinh hoạt của con người. Sau khi phát tán vào môi trường dưới dạng nói trên, chúng lưu chuyển tự nhiên, bám dính vào các bề mặt, tích lũy trong đất và gây ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt, đó là căn nguyên chính dẫn đến tình trạng thực phẩm bị ô nhiễm
  • 25. Rau quả sẽ bị ô nhiễm nếu được trồng trên nguồn đất ô nhiễm kim loại nặng, được tưới nước bị ô nhiễm. Cá, tôm, thủy sản nuôi trong nguồn nước bị ô nhiễm cũng thường bị ô nhiễm. Gia súc, gia cầm được nuôi bằng thức ăn bị ô nhiễm (rau, cỏ...) được uống nguồn nước ô nhiễm thì thịt thành phẩm cũng khó tránh khỏi ô nhiễm các kim loại nặng. Ngoài ra thực phẩm có thể bị ô nhiễm các kim loại nặng một cách trực tiếp do thực phẩm bị tiếp xúc với các vật liệu dễ nhiễm kim loại nặng trong quá trình sản xuất và bao gói chứa đựng thực phẩm Nước thải từ nhà máy ra sông
  • 26. b. Hậu quả của ô nhiễm kim loại nặng lên  Đối với người tiêu dùng - Gây ngộ độc cấp tính. Vd asen với liều lượng cao có thể gây chết người ngay - Ngộ độc mãn tính hoặc tích lũy  Đối với thức ăn - Làm hư hỏng thức ăn. Ví dụ: chỉ cần có vết đồng cũng đỏ kích thích quá trình oxy hóa và tự oxy hóa dầu mỡ… - Làm giảm giá trị dinh dưỡng của thực phẩm. Ví dụ: chỉ cần vết kim loại nặng cũng đủ để kích thích sự phân hủy vitamin C, vitamin B-1…
  • 27. c. Một số kim loại nặng thường thấy trong thực phẩm  Asen (As) - Asen không được coi như một vị khoáng cần thiết. - Hợp chất vô cơ của asen với liều lượng cao rất độc - Ngộ độc do asen chủ yếu là ngộ độc cấp tính: bị nhiễm với liều lượng 0.06g As là đã bị ngộ độc, với liều lượng 0.15g/người có thể gây tử vong. - Liều lượng tối đa asen có thể chấp nhận được hàng Ngày cho người là 0.05mg/kg thể trọng
  • 28. -Triệu chứng ngộ độc: • Cấp tính: như bị dịch tả, xuất hiện rất nhanh, có khi ngay sau khi ăn phải asen. Bệnh nhân nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy, khát nước dữ dội, mạch đập yếu, mặt nhợt nhạt, thâm tím chết sau 24 giờ • Mãn tính: do tích lũy lượng nhỏ asen trong thời gian dài, có các biểu hiện: mặt xám, tóc rụng, viêm dạ dày và ruột, đau mắt, đau tai, cảm giác về sự di động bị rối loạn, gày gòm, kiệt sức
  • 29. Chì (Pb) -Chì là một thành phần không ần thiết của khẩu phần ăn -Trung bình liều lượng chì do thức ăn, thức uống cung cấp cho khẩu phần ăn hàng ngày từ 0.0033-0.005 mg/kg thể trọng. Nghĩa là trung bình một ngày, người lớn ăn vào cơ thể từ 0.25- 0.35 mg chì. -Với liều lượng đó hàm lượng chì tích lũy sẽ tăng dần theo tuổi, nhưng cho đến nay chưa có bằng chứng cho rằng sự tích lũy liều lượng đó có thể gây độc đối với cơ thể bình thường khỏe mạnh
  • 30. -Liều lượng chì tối đa hàng ngày có thể chấp nhận cho người, do thức ăn cung cấp, được tạm thời quy định là 0.005mg/kg thể trọng -Triệu chứng ngộ độc chì: hơi thở thối, sưng lợi với viền đen ở lợi, da vàng, đau bụng dữ dội, táo bón, đau khớp xương, bại liệt chi trên (tay bị biến dạng), mạch yếu, nước tiểu ít, trong nước tiểu có poephyrin, phụ nữ dễ bị sẩy thai
  • 31. Cho pin để bánh chưng nhanh chín và trong hơn có thể gây ung thư Các chất từ pin chủ yếu là kim loại nặng như chì (Pb), thủy ngân (Hg), cadmium (Cd) và thạch tín (As)...
  • 32. Thủy ngân (Hg) -Thủy ngân không có chức năng gì cần thiết trong quá trình chuyển hóa cơ thể con người và thường có rất ít trong thực phẩm rau quả -Nếu thực phẩm có thủy ngân rất có tác hại cho sức khỏe con người. - Biểu hiện của ngộ độc thủy ngân: bệnh nhân thường có biểu hiện có vị kim loại trong cổ họng, đau bụng, nôn, xuất hiện những chấm đen trên lợi, bệnh nhân bị kích động, tăng huyết áp, sau 2-3 ngày thường chết vì suy thận
  • 33. Đồng (Cu) -Đồng là một thành phần cần thiết cho cơ thể do thức ăn đưa vào hàng ngày từ 0.033-0.05 mg/kg thể trọng. Với liều lượng này, người ta không thấy có tích lũy đồng trong cơ thể người bình thường -Liều lượng đồng chấp nhận hàng ngày cho là 0.5 mg/kg thể trọng. Liều lượng này không đáng lo ngại với điều kiện nồng độ molypđen và kẽm trong thức ăn không vượt quá giới hạn thông thường, vì các chất này ảnh hưởng đến chuyển hóa của đồng trong cơ thể của người
  • 34. -Đồng không gây ngộ độc cho tích lũy, nhưng nếu ăn phải một lượng lớn muối đồng, thì bị ngộ độc cấp tính -Biểu hiện của ngộ độc gây như nôn nhiều do vậy làm thoát ra một lượng lớn đồng ăn phải. Cũng vì vậy ít thấy trường hợp tử vong do ngộ độc đồng. Chất nôn có màu xanh đặc trưng của đồng, sau khi nôn, nước bọt vẫn tiếp tục ra nhiều và trong một thời gian dài vẫn còn dư vị đồng trong miệng
  • 35. Kẽm (Zn) -Kẽm là thành phần tự nhiên của thức ăn cần thiết cho đời sống của con người -Một khẩu phần mẫu cung cấp hàng ngày từ 0.17-0.25 mg Zn/kg thể trọng. Hàm lượng kẽm được quy định giới hạn trong thức ăn từ 5-10ppm không ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng -Ngộ độc do kẽm cũng là ngộ độc cấp tính, do ăn nhầm phải một lượng lớn kẽm (5-10g ZnSO4 hoặc 3-5g ZnCl2) có thể gây tử vong với triệu chứng như: có kim loại khó chịu và dai dẳng trong miệng, nôn, tiêu chảy, mồ hôi lạnh, mạch đập khẽ, tử vong
  • 36. Thiếc (Sn) -Thiếc là một thành phần bình thường của khẩu phần ăn, không có chức năng sinh lý gì, nhưng tính chất độc hại rất thấp. -Liều lượng thiếc trong thực phẩm thường được quy định cho phép từ 100-200mg/kg -Thông thường không quá 100mg thức ăn có vị kim loại khó chịu và như vậy đã không đạt tiêu chuẩn về trạng thái cảm quan
  • 37. f. Đề phòng ô nhiễm và ngộ độc do kim loại nặng -Từ việc phân tích các con đường ô nhiễm trên của các nguyên tố kim loại nặng có thể thấy vấn đề phòng ô nhiễm và ngộ độc kim loại nặng là vấn đề cần thiết, phải gắn liền với các giải pháp xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, đất, nước và không khí khỏi nguy cơ ô nhiễm. -Cần tiến hành việc điều tra khảo sát và thông báo rõ nguy cơ ô nhiễm này cho cơ quan chức năng để kịp thời tìm kiếm các giải pháp khắc phục cho những vùng sản phẩm bị ô nhiễm. -Cần tăng cường công tác kiểm tra chất lượng thực phẩm, dụng cụ, trang thiết bị chế biến, bao gói, đồ chứa đựng... về chỉ tiêu kim loại nặng để đảm bảo các thực phẩm, đồ dùng không gây nhiễm vào thức ăn, nhất là thức ăn cho trẻ em
  • 38. 3. Ngộ độc thực phẩm do hóa chất bảo vệ thực vật a. Hóa chất bảo vệ thực vật -Hiện nay các thuốc trừ sâu, trừ mốc trong nông nghiệp được gọi bằng tên chung là hóa chất bảo vệ thực vật -Nhu cầu sử dụng hóa chất bảo vệ thức vật ở nước ta khoảng 30-40ngàn tấn/năm -Bên cạnh những mặt lợi, việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật có thể để lại nhiều tác hại cho môi trường và sức khoẻ của con người -Hóa chất bảo vệ thực vật có thể gây độc cho người qua các con đường chính như: thuốc ngấm vào trong đất, nguồn nước, và không khí (khi phun qua đó vào thức ăn đồ uống và vào cơ thể con người). -Thuốc có thể trực tiếp ngấm qua da do tiếp xúc, thuốc ngấm vào thức ăn, đồ uống do vô tình hay hữu ý.
  • 39. -Đặc biệt quan trọng là dư lượng thuốc trừ sâu còn tồn dư trên bề mặt thực phẩm rau quả do người sản xuất thực hành sai nguyên tắc. -Con đường lây nhiễm độc chủ yếu qua đường ăn uống (tiêu hóa) chiếm 97.3% . Qua da và hô hấp chỉ chiếm 1.9 và 0.8%. Thuốc gây độc chủ yếu là WOLFATOX (77.3%), 666 (14.7%), DDT (8%), ngoài ra còn một số loại thuốc trừ sâu như: Carbaryl, Coumaphos, Lindan, Trichlorphon, Dichlorvos, Diazinon, Fenchlorphos, Chlopyrifos
  • 40. b. Biểu hiện lâm sàng của khi ngộ độc hóa chất bảo vệ thực vật  Hội chứng về thần kinh -Rối loạn thần kinh trung ương, nhức đầu, mất ngủ, giảm trí nhớ -Rối loạn thần kinh thực vật như ra mồ hôi, ở mức độ nặng hơn có thể gây tổn thương thần kinh ngoại biên dẫn đến liệt. Nặng hơn nữa có thể tổn thương đến não, hội chứng nhiễm độc não thường gặp nhất là do thủy ngân hữu cơ sau đó đến lân hữu cơ và chlor hữu cơ  Hội chứng về tim mạch Co thắt mạch ngoại vi, nhiễm độc cơ tim, rối loạn nhịp tim, nặng là suy tim, thường là do nhiễm độc lân hữu cơ, chlor hữu cơ và nicotin.
  • 41. Hội chứng hô hấp Viêm đường hô hấp trên, thở khò khè, viêm phổi nặng hơn có thể suy hô hấp cấp, ngừng thở, thường là do nhiễm độc lân hữu cơ và chlor hữu cơ. Hội chứng tiêu hóa-gan mật Viêm dạ dày, viêm gan mật, co thắt đường mật thường là do nhiễm độc chlor hữu cơ, carbamat, thuốc vô cơ chứa Cu, S Hội chứng về máu Thiếu máu giảm bạch cầu, xuất huyết, thường do nhiễm độc cho, lân hữu cơ carbamat. Ngoài ra trong máu có sự thay đổi hoạt tính của một số men như men Axetyl cholinesteza do nhiễm độc lân hữu cơ. Ngoài ra có thể thay đổi đường máu. Tăng nồng độ axit pyruvic trong máu.
  • 42. c. Phân tích một số hóa chất bảo vệ thực vật thường được dùng  DDT (dichloro-diphenyl-trichloroethane) -DDT thuộc nhóm chlor hữu cơ, có tác dụng diệt sâu bệnh, duy trì hoạt tính trong vài tháng, nó khá bền vững trong môi trường bên ngoài. -Vào cơ thể nó tích lũy khá lâu ở các mô cơ và gan. DDT chỉ gây ngộ độc cho người và gia súc khi qua đường tiêu hóa -Liều gây chết đối với người chưa xác định được rõ ràng, có thể nó ở mức độ trung bình khoảng 500mg/kg. -Do đặc tính tích lũy lâu trong cơ thể, nếu dùng DDT với liều thấp dài ngày cũng có thể gây ngộ độc và tử vong.
  • 43. 666 công thức C6H6Cl6 (Hexachlorocyhexane) -666 kết thành bột không hòa tan trong nước, nhưng hòa tan mạnh trong dung môi hữu cơ -Khác với DDT, 666 gây nhiễm độc mạnh ở sâu bọ và ít gây độc với động vật máu nóng -666 sau 1 lần dùng vẫn còn tồn tại trong cơ thể một thời gian dài các hóa chất bảo vệ thực vật thuộc nhóm Chlor hữu cơ bao gồm DDT VÀ 666 đều có tính tích lũy lâu trong cơ thể và là chất gây độc đối với hệ thần kinh trung ương, thường được tích lũy trong các mô mỡ và thải trừ rất chậm
  • 44. Nhóm lân hữu cơ -Cũng có tác dụng mạnh đối với côn trùng và thực vật có hại -Hóa chất bảo vệ thực vật lân hữu cơ thường được dùng với nồng độ thấp, thời gian tồn tại trên cây trồng ngắn và được phân hủy rồi đào thải nhanh khỏi cây trồng. Khi phân hủy, nó thường tạo ra các sản phẩm ít độc hoặc không độc -Hóa chất bảo vệ thực vật lân hữu cơ có tính chuyển hóa nhanh trong cơ thể động vật có xương sống nên nó thường gây tác dụng độc lên hệ thần kinh, làm tê liệt men axetyl cholinesteraza và gây ngộ độc cấp tính.
  • 45. Hóa chất dùng để ướp trái cây -Táo, lê, cam, quýt kể cả nho bày bán cả tháng trời nhưng vẫn không hề hư hỏng và màu sắc vẫn không thay đổi nhiều. Đặc biệt là trái cây nhập ngoại lưu thông trên thị trường nhiều ngày do tốn thời gian vận chuyển nên hầu hết đều được giới kinh doanh trái cây phun lên một lớp hóa chất bảo quản giữ trái cây tươi lâu -Hóa chất này có gốc chlor, peroxit rất độc hại cho người sử dụng vì nó không mùi, không vị, không màu nên rất khó phát hiện. Những loại hóa chất này thẩm thấu rất mạnh vào bên trong củ quả
  • 46. -Thông tin từ Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm cho thấy tại một số địa phương ở các tỉnh phía Bắc, nhất là vùng giáp biên giới, người ta còn sử dụng cả chất 2,4D (thuốc diệt cỏ) để tẩm ướp củ quả nhằm mục đích bảo quản được lâu. -Các hóa chất này thấm vào bên trong làm trái cây cứng và giảm vị ngọt nhưng nguy hại hơn là chất bảo quản dễ gây ung thư và một số bệnh khác. -Gần đây, hóa chất được phát hiện dùng để phun hay tẩm nhanh trái cây sau thu hoạch là chất carbendazim. Chất này có tác dụng trị nấm, được xếp vào loại hóa chất gây rối loạn hệ thống nội tiết tố. Quýt là một trong những loại quả có tỷ lệ tồn dư thuốc bảo vệ thựcvật cao nhất
  • 47. d. Biện pháp phòng chống ngộ độc chất hóa chất bảo vệ thực vật -Tăng cường công tác quản lý hóa chất bảo vệ thực vật chặt chẽ của ngành nông nghiệp. Chỉ nhập hoặc sản xuất các loại hóa chất bảo vệ thực vật có hiệu quả cao đối với sinh vật gây hại nhưng ít độc đối với người và động vật -Các loại rau quả tươi sử dụng ăn ngay cần phải thực hiện nghiêm túc các biện pháp sau:  Tôn trọng và đảm bảo thời gian cách ly quy định cho từng loại hóa chất bảo vệ thực vật trên từng loại rau quả  Với rau quả nghi là có khả năng đã bị phun thuốc hóa chất bảo vệ thực vật cần rửa sạch, ngâm nước nhiều lần.  Với loại rau quả có vỏ, vẫn phải được rửa sạch rồi mới cắt bỏ vỏ
  • 48. 4. Các loại thuốc kích thích tăng trưởng a. SHS -Đây là chất chưa rõ công thức hóa học được dùng để kích thích giá đỗ tăng trưởng -Loại thuốc trên có nguồn gốc từ Trung Quốc. Nhãn thuốc chỉ ghi: Vô căn giá đậu tố (chất kích thích giá đậu sạch không rễ) chữ viết tắt SHS. Ngoài hộp thuốc có ghi tác dụng là điều tiết phối chế bằng nhiều loại thực vật sinh trưởng, rất công hiệu, không độc hại. -Sau khi tác dụng vào đậu sẽ có khả năng ức chế không cho giá mọc rễ, làm cho giá đậu to, mập, trắng nõn, nâng cao được chất lượng, tăng được sản lượng.
  • 49. b. Hormon sinh trưởng -Bình thường, động vật tự tổng hợp được những hormone cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển. Nhằm thu lãi và tăng thời gian quay vốn, người sản xuất vô lương đã sử dụng thường xuyên thức ăn chứa hormone hoá học tổng hợp để tăng tốc quá trình trên ở vật nuôi -Có hai loại thuốc phục vụ cho mục đích trên. Đó là nhóm chất kích thích tăng trưởng và nhóm nguy hại hơn đối với sức khỏe NTD - hormone sinh trưởng.
  • 50. -Một lượng tồn dư kháng sinh và hóa chất trong thịt có thể gâyra các hiệu ứng sau cho NTD: Phản ứng quá mẫn cảm đối với người nhạy cảm kháng sinh; gây dị ứng sau khi tiêu thụ thịt tồn dư kháng sinh; tạo ra thể vi sinh vật kháng thuốc; gây khó khăn cho công tác điều trị nhiễm khuẩn; làm giảm sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể, tạo ra con giống yếu ớt; không sống được khi không có kháng sinh; một số kháng sinh, hóa dược có thể gây ung thư cho người tiêu thụ Không thể đánh giá thịt qua bên ngoài
  • 51. 5. Ngộ độc thực phẩm do bản thân thực phẩm có chứa chất gây độc tự nhiên a. Ngộ độc cá nóc -Cá nóc là nguyên nhân của các vụ ngộ độc gây chết người thường gặp ở nước ta. Ở Việt nam, qua khảo sát phát hiện có trên 20 loài cá nóc và chủ yếu là cá nóc độc -Độc tố cá nóc có tên là Tetrodotoxin, tập trung nhiều ở gan, thận, tuỵ, cơ quan sinh sản (Buồng trứng, túi tinh), mắt, mang, da, máu. Độc tính của độc tố tăng mạnh vào mùa sinh sản của cá (từ tháng 2 đến tháng 7) -Độc tố cá nóc rất độc, chỉ cần 4 mg thịt cá có độc tố đã giết chết 1 con thỏ 1kg. Với người chỉ cần ăn 10 gam thịt cá nóc có độc tố là bị ngộ độc. Chỉ từ 1-2mg độc tố có
  • 52. Triệu chứng ngộ độc: Lúc đầu xuất hiện cảm giác ngứa ở miệng, tê ở môi, lưỡi, sau đó xuất hiện dị cảm kiến bò ở mặt, chân tay. Bệnh nhân thấy mệt mỏi, váng đầu, đau bụng, có thể tiêu chảy, buồn nôn, vã mồ hôi, nói khó, nuốt khó: Dần dần bị liệt chân tay, cuối cùng là liệt hành tủy, giảm huyết áp, loạn nhịp tim, liệt toàn thân, da tím tái, trụy tim mạch. Nếu sống qua 24 giờ thì hy vọng có thể sống được.
  • 53. b. Ngộ độc cóc -Độc tố có trong cóc gọi là bufotoxin. Các bufotoxin chính là: bufotalin, bufotonin, bufotenin … -Độc tố bufotoxin có trong: da cóc, trứng cóc, gan cóc -Thịt và xương cóc không có độc tố bufotoxin. -Ăn thịt cóc bị ngộ độc là do thịt cóc bị nhiễm độc từ các cơ quan chứa độc của cóc (da cóc, trứng cóc, gan cóc…). Điều này xảy ra trong quá trình làm thịt cóc: tay lột da cóc bị dính nhựa cóc sau dó tiếp tục cầm nắm vào thịt cóc, hoặc làm bể trứng cóc, hoặc để sót trứng cóc. Lưu ý: độc tố trong cóc không bị nhiệt phân huỷ.
  • 54. Triệu chứng ngộ độc cóc Xuất hiện 1-2giờ sau khi ăn -Rối loạn tiêu hóa: đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn và nôn -Rối loạn tim mạch: huyết áp cao, nhịp tim nhanh, có thể do bufotonin. -Rối loạn thần kinh và tâm thần: Bufotenin có thể gây ảo giác, ảo tưởng, rối loạn nhân cách. Với liều cao hơn nữa, có thể gây ức chế trung tâm hô hấp, cuối cùng gây ngưng thở. -Tổn thương thận, viêm ống thận cấp, vô niệu
  • 55. c. Ngộ độc nấm  Nấm độc màu vàng sáp (Gyromitra) -Có màu vàng sáp hay nâu, mũ nấm có nhiều nếp nhăn như bề mặt đại não, phát triển nhiều vào màu xuân -Chất độc trong nấm Gyromitra là acide havelic làm tan huyết và gây độc cho gan. -Ngộ độc xảy ra 8-10 giờ sau khi ăn nấm. Đau bụng, nôn, sau đó xuất hiện vàng da và có thể dẫn đến tử vong. Tỷ lệ tử vong tới 36%
  • 56. Nấm độc màu nhạt (Amanita phalloides) -Mũ nấm đầu tiên nằm trong bao chung có dạng trứng, màu trắng. Khi trưởng thành mũ nâng lên và phá vỡ bao chung, mũ trở thành dạng lồi phẳng. Mũ màu đen nhạt, khô, mép không có khía rõ. Thịt nấm màu trắng.Cuống nấm màu trắng, hình trụ, hơi phình dạng củ ở gốc. Ở độ cao 2/3 kể từ gốc lên có vòng cuống dạng màng màu trắng. Gốc cuống có bao chung, màu trắng. -Độc tố của nấm là chất amanita hemónysin (độc tố mạnh nhất trong các độc tố có nguồn gốc thực vật, gây biến đổi trầm trọng ở gan và hệ thần kinh, tỷ lệ tử vong tới 90%). -Ngộ độc xảy ra 9-11 giờ sau khi ăn, gây rối loạn dạ dày, ruột kèm theo đau bụng, vô niệu, gan to, hôn mê, có thể dẫn đến tử vong. Có thể tử vong trong 6-16 ngày
  • 57. Nấm đỏ (Amanita muscaria) -Mũ nấm khi còn non hình trứng, sau đó nâng lên dạng lồi rồi phẳng, màu sắc sặc sỡ: vàng, da cam đến đỏ. Trên mặt mũ có phủ vẩy trắng rất dễ tróc khỏi mũ. Mép mũ do những vết nhăn lõm xuống, màu trắng, đường kính mũ 6-12m. Cuống nấm hình trụ, hơi phình ở gốc, màu trắng, dài 5-10cm, đường kính 1-1,5cm, ở giữa rỗng. Vòng cuống màu trắng, đôi khi mép màu vàng -Nấm chứa cholin, muscarin và muscaridin. Muscarin gây tác hại cho hệ thần kinh giao cảm. Cholin không độc lắm nhưng khi bị oxy hoá thì thành chất rất độc -Ngộ độc xảy ra sau 1-6 giờ sau khi ăn, gây toát mồ hôi, chảy dãi, nôn mửa, tiêu chảy, co đồng tử, trường hợp nặng có thể hôn mê, co giật. Tỷ lệ tử vong thấp
  • 58. d. Thực phẩm chứa nhiều tanin Chứa nhiều tanin nhất là bắp chuối, ổi non, trái non, nước trà đặc, cà phê... (đa số có vị chát). Tanin là chất có thể gây táo bón, ức chế hấp thu chất sắt trong thực phẩm nên có thể gây thiếu máu, thiếu sắt nếu sử dụng nhiều và thường xuyên e. Thực phẩm chứa nhiều nitric-nitrat Đó là các loại như nước củ dền, củ dền đỏ, muối dưa chưa chín (còn hăng). Nếu ăn nhiều các thứ này, có thể bị nhức đầu, nôn ói, tiêu chảy, thiếu ôxy, tím môi, tím mặt và thậm chí gây tử vong ở trẻ em. Phân đạm bón rau là nitrat, nếu tồn dư trong thực phẩm ăn vào có thể nhiễm vào cơ thể. Nitric, nitrat cũng thường được dùng để bảo quản thịt, cá lâu hư.
  • 59. f. Thực phẩm chứa nhiều chất solanin Củ khoai tây rất tốt cho sức khỏe nhưng khi chúng mọc mầm thì lại chứa nhiều chất solanin có thể gây tử vong cho trẻ em. Khi sử dụng chúng, phải khoét sâu, bỏ hết phần chân gốc mầm nhưng tốt nhất là tránh ăn khoai tây đã mọc mầm g. Thực phẩm chứa nhiều chất xyanhydric Đó là sắn (khoai mì) cao sản, măng, đậu mèo, đậu kiếm. Xyanhydric có thể gây tử vong ở trẻ em, người già, ốm yếu...
  • 60. 6. Các chất độc hại tạo ra trong quá trình chế biến, các hợp chất tạo ra do phản ứng hóa học trong thực phẩm a. Chất độc hại từ món nướng Trong quá trình nướng thực phẩm với nhiệt độ cao, chất béo từ thực phẩm chảy xuống ngọn lửa bên dưới (than nóng hoặc các thanh nhiệt trong lò nướng điện), kèm theo đó là lượng dầu được dùng để phết lên thực phẩm hoặc vỉ nướng. Dầu mỡ cháy tạo ra loại khí độc PHA (polycyclic aromatic hydrocarbon) có thể gây ung thư. PHA sẽ bám vào thức ăn qua khói. Ngoài ra khi nhiệt tăng quá mức sẽ dẫn tới phản ứng giữa hoạt chất creatinin và axits amino có trong protein của thịt, sinh ra nhiều chất độc khác, điển hình là HCA (heterocyclic amin). HCA thường được tạo ra trong quá trình chế biến các
  • 61. b. Hóa chất trong nước tương -Hóa chất có tên viết tắt là 3-MCPD, hay tên hóa học đầy đủ là 3-monochloropropane-1,2-diol. Trong quy trình sản xuất nước tương, phương pháp thủy phân bằng acid chlorhydric (HCl) trên các loại bánh dầu thực vật như đậu nành, đậu xanh, hay trong các mô mỡ động vật v.v… cho ra phế phẩm trên và một số hóa chất tương tự thuộc nhóm chloropropanol. Ngay sau khi giai đoạn chế biến nước tương xong, hàm lượng của các hóa chất trên có thể tăng lên trong giai đoạn vô chai, dự trữ, và ngay cả trong khi nấu nướng, nếu hóa chất không được khử đúng mức ngay từ lúc ban đầu.
  • 62. Ảnh hưởng 3-MCPD lên con người: Tương tự như các hợp chất hữu cơ chứa chlor khác, 3-MCPD khi đi vào cơ thể qua đường thực phẩm sẽ tích tụ trong các mô mỡ và gan. Qua thời gian, một khi liều lượng của hóa chất trên cao hơn mức an toàn của cơ thể có thể chấp nhận được, nguy cơ bị ung thư sẽ xảy ra. Theo Ủy ban Khoa học Thực phẩm Âu châu, 3- MCPD được xếp vào hạng hóa chất có nguy cơ gây ung thư và di truyền (genotoxic carcinogen). Sự hiện diện của hóa chất trong cơ thể phải được hạn chế tối đa, và định mức chấp nhận hàng ngày trong cơ thể (Tolerable Daily Intake – TDI) là 2ug/Kg/cơ thể.
  • 63. II. Nhiễm độc thực phẩm do tác nhân lý học -Ô nhiễm vật lý phóng xạ: Sự ô nhiễm vào thực phẩm các vật lạ hay phóng xạ tự nhiên là thường gặp nhất. Ô nhiễm phóng xạ sang thực phẩm tươi sống có thể xẩy ra khi có sự cố về môi trường (nổ hoặc dò dỉ phóng xạ từ các nhà máy điện nguyên tử, hay từ các trung tâm ứng dụng nguyên tử, hay từ các trung tâm ứng dụng phóng xạ), cũng có khi phóng xạ ở những vùng mỏ có chất phóng xạ. Các loài động vật và thực vật ở trong phạm vi vùng bị ô nhiễm, khi người ăn các loại thực phẩm này thì bị nhiễm luôn. Các nguyên nhân ô nhiễm thực phẩm do tác nhân vật lý thường ít khi gây ngộ độc cấp tính mà thường bị tích luỹ từ từ.
  • 64. -Các mảnh thuỷ tinh, gỗ, kim loại, đá sạn, xương, móng, lông, tóc và các vật lạ khác lẫn vào thực phẩm cũng gây nguy hại đáng kể như gãy răng, hóc xương, tổn thương niêm mạc dạ dày, miệng… -Dùng chung dao, thớt hoặc để lẫn thực phẩm tươi sống với thức ăn chín. Dùng khăn bẩn để lau dụng cụ ăn uống. -Bàn chế biến thực phẩm, bàn ăn hoặc dụng cụ ăn uống nhiễm bẩn. -Tay và miệng người bán hàng, người chế biến, nhân viên phục vụ bàn. -Người chế biến đang bị các bệnh truyền nhiễm, tiêu chảy, đau bụng, ói, sốt, ho hoặc nhiễm trùng ngoài da. -Để thức ăn qua đêm hoặc bày bán cả ngày ở nhiệt độ thường, không che đậy thức ăn để bụi bẩn.
  • 65. III.Một số biện pháp thông thường trong xử lý ngộ độc thực phẩm Loại trừ chất độc ra khỏi cơ thể: -Gây nôn: thực hiện ngay bằng cách cho ngón tay vào họng để kích thích nôn -Rửa dạ dày: rửa dạ dày càng sớm càng tốt, chậm nhất là trước 6 giờ. Có thể dùng nước ấm, nước muối sinh lý để rửa. -Tẩy ruột: nếu thời gian ngộ độc lâu trên 6 giờ thì có thể dùng thuốc tẩy magie sulphat, natri sulphat. -Gây bài niệu bằng cách truyền dịch.
  • 66. Giải độc: -Dùng phương pháp hấp thụ chất độc bằng than hoạt -Trung hòa chất độc -Giải độc đặc hiệu theo nguyên nhân gây ngộ độc Nói chung khi có triệu chứng ngộ độc thực phẩm cần đến cơ sở y tế gần nhất để xử trí kịp thời những biện pháp thông thường.
  • 67. END