30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Conguoc hs
1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG
TÀI CHÍNH- HẢI QUAN
PHÂN LOẠI HÀNG HÓA
Giảng viên: Đ/c Phan Bình Tuy
Phó trưởng phòng Giám sát Quản lý
Cục Hải quan TPHCM
050322-HSConvention
2. Công ước Quốc tế
về Hệ thống hài hoà mô tả
và mã hoá hàng hoá
(Công ước HS)
050322-HSConvention
3. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
CÔNG ƯỚC HS
- Cơ quan xây dựng và điều hành: WCO
- Thông qua tại Brussels năm 1983
- Hiệu lực ngày 01/01/1988
- Các lần sửa đổi: 1992, 1996, 2002, 2007,
2012.
050322-HSConvention
4. MỤC TIÊU CÔNG ƯỚC HS
(1) Làm cơ sở xây dựng hệ thống phân
loại hàng hoá xuất nhập khẩu và thuế
quan
(2) Thống kê thương mại quốc tế
(3) Xác định xuất xứ
(4) Đàm phán thương mại giữa các quốc
gia
050322-HSConvention
5. MỤC TIÊU CÔNG ƯỚC HS
(5) Quản lý hàng hoá cần kiểm soát (ví dụ:
chất thải, ma tuý, vũ khí hoá học, chất phá
huỷ tầng ozon, loài động, thực vật có nguy
cơ tuyệt chủng);
(6) HS còn được áp dụng trong quản lý Hải
quan (như các tiêu chí để quản lý rủi ro,
tuân thủ pháp luật)
(7) Áp dụng HS giúp tiêu chuẩn hoá các
chứng từ thương mại và truyền số liệu
050322-HSConvention
6. THAM GIA CÔNG ƯỚC HS
+ Gần 120 Bên tham gia Công ước H.S.
+ Trên 200 quốc gia sử dụng.
+ Áp dụng với hơn 98% thương mại hàng hóa
toàn cầu.
+ Việt nam phê chuẩn Công ước HS ngày
06/03/1998 (Quyết định số 49/QĐ-CTN của
Chủ tịch nước); Công ước HS có hiệu lực thực
hiện tại Việt nam từ ngày 01/01/2000.
050322-HSConvention
7. THAM GIA CÔNG ƯỚC HS
• Việt nam có trách nhiệm thực hiện đầy đủ Danh
mục HS để
+ Phân loại hàng hoá XK,NK cho mục đích tính thuế;
+ Thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
• Tại điều 3 Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày
22/01/2003 của Chính phủ nêu rõ: Danh mục hàng
hoá XNK Việt nam được xây dựng trên cơ sở áp
dụng toàn bộ Danh mục HS và được mở rộng tới
cấp độ 8 số tuỳ theo yêu cầu điều hành XNK của
đất nước; Danh mục này được sử dụng trong việc
phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu; thống kê hàng hoá XNK và
quản lý, điều hành hoạt động XNK.
050322-HSConvention
8. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG HỆ THỐNG H.S
Cơ quan Hải quan;
Đại lý thủ tục hải quan;
Các công ty xuất nhập khẩu;
Nhà sản xuất;
Tổ chức và công ty vận tải;
Tổ chức quốc tế và tổ chức liên chính phủ;
Công ty giám định hàng hóa trước khi nhập khẩu;
Chuyên gia pháp luật về Hải quan;
Chuyên gia và nhà đàm phán thương mại quốc tế;
Nhà thống kê và phân tích kinh tế;
Tổ chức và hiệp hội ngành hàng; và
Đối tượng khác.
050322-HSConvention
9. CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Liên quan đến điều hành công ước, có thể
đề cập tới 3 cơ quan chính, gồm:
• Hội đồng hợp tác Hải quan (Customs Co-
operation Council (the Council/ WCO));
• Uỷ ban HS (HS Committee)
• Các nước thành viên/ các bên tham gia
công ước (Contracting Parties).
050322-HSConvention
10. CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
(1) Hội đồng hợp tác hải quan được thành lập theo Công
ước thành lập Hội đồng Hợp tác Hải quan, ký tại
Brussels ngày 15/12/1950, đi vào hoạt động từ
04/11/1952, năm 1994 được đổi tên thành Tổ chức Hải
quan thế giới (WCO). Việt nam gia nhập Tổ chức hải
quan thế giới ngày 01.7.1993
(2) Uỷ ban HS gồm đại diện của các quốc gia thành viên,
họp thường kỳ 1 năm 2 lần, do Tổng thư ký điều hành
(giúp việc cho Tổng thư ký có 03 tiểu ban: Tiểu ban điều
hành, Tiểu ban kỹ thuật, Tiểu ban sửa đổi HS)
(3) Các nước thành viên là các quốc gia, vùng, lãnh thổ
tham gia ký hoặc gia nhập Công ước
050322-HSConvention
11. VAI TRÒ CỦA WCO
- Xem xét các đề nghị sửa đổi công ước
- Thông qua:
+ Chú giải chi tiết (E. Notes)
+ Ý kiến phân loại (Classification
Opinions)
+ Các khuyến nghị (advice and recommendation)
( do Ủy ban HS đệ trình )
050322-HSConvention
12. Chức năng Ủy ban HS
- Đề nghị sửa đổi Công ước
- Dự thảo Chú giải chi tiết (E. Notes), Ý kiến phân
loại (Classification Opinions), ý kiến khác
- Dự thảo khuyến nghị (recommendation)
- Tập hợp và phổ biến thông tin về áp dụng HS.
- Phổ biến thông tin, hướng dẫn về HS đến thành
viên của Hội đồng hợp tác hải quan.
- Báo cáo hoạt động cho Hội đồng
- Khác
050322-HSConvention
13. Nhiệm vụ các nước thành viên
- Xây dựng Danh mục hàng hoá, Danh mục thống kê
theo HS:
+ Sử dụng mã số HS ( 4 và 6 số) không có bất cứ sự
thay đổi và bổ sung nào.
+ Áp dụng quy tắc phân loại, các chú giải pháp lý, không
có bất cứ sự thay đổi nào liên quan đến phạm vi áp dụng
+ Tuân thủ mọi tuần tự số học của HS
- Cung cấp công khai số liệu thống kê hàng hoá xuất
nhập khẩu (cấp độ 4 số và 6 số).
- Được mở rộng phân loại hàng hoá trên cấp độ mã số
HS (trên mức độ mã số 6 số)
050322-HSConvention
14. CẤU TRÚC CÔNG ƯỚC HS
1/ Phần thân
– Lời mở đầu+ Điều 1-20
2/ Phụ lục công ước HS
Quy tắc tổng
Quát giải thích Chú giải Phần,
Hệ thống hài Chương, Mã số nhóm,
hoà Phân nhóm phân nhóm
050322-HSConvention
15. ĐIỀU KHOẢN
- Điều 1: Các thuật ngữ
- Điều 2: Phụ lục
- Điều 3: Trách nhiệm các nước thành viên
- Điều 4: áp dụng từng phần của các nước đang phát
triển
- Điều 5: Hỗ trợ kỹ thuật cho các nước đang phát triển
- Điều 6: Công ước HS
- Điều 7: Chức năng của Uỷ ban HS
- Điều 8: Vai trò Hội đồng hợp tác hải quan
- Điều 9: Thuế quan
- Điều 10: Giải quyết tranh chấp
050322-HSConvention
16. ĐIỀU KHOẢN
Điều 11: Điều kiện trở thành thành viên công ước
Điều 12: Thủ tục trở thành thành viên công ước
Điều 13: Hiệu lực
Điều 14: Áp dụng HS tại các vùng lãnh thổ phụ thuộc
Điều 15: Rút khỏi Công ước
Điều 16: Thủ tục sửa đổi
Điều 17: Quyền của các bên tham gia
Điều 18: Bảo lưu
Điều 19: Thông báo của Tổng thư ký
Điều 20: Đăng ký tại LHQ
050322-HSConvention
17. Nội dung chính các điều khoản
- Khái niệm
- Danh mục HS (phụ lục)
- Quyền và nghĩa vụ các nước thành viên
- Áp dụng HS của các nước thành viên
- Duy trì và sửa đổi Công ước
- Chức năng, vai trò của Hội đồng Hợp tác
Hải quan; Uỷ ban HS
- Giải quyết tranh chấp
050322-HSConvention
18. Hệ thống Hài hoà mô tả
và mã hoá hàng hoá
( Danh mục HS)
(Harmonized Commodity Description and Coding System)
- Gọi tắt là Hệ thống Hài hoà (Harmonized
System/ HS Nomenclature)
- Là bộ phận không tách rời của Công ước
(trình bày tại Phụ lục Công ước)
- Được các thành viên áp dụng đầy đủ,
không bổ sung hay sửa đổi .
050322-HSConvention
19. CẤU TRÚC DANH MỤC HS
- Các quy tắc tổng quát giải thích Hệ thống
Hài hoà (General Interpretation Rules/ GIR)
- Chú giải Phần, Chương, Phân nhóm (Chú
giải bắt buộc / legal notes)
- Nhóm hàng; phân nhóm hàng và mã số số
học của chúng (các mã 4 số, mã 6 số)
050322-HSConvention
20. CẤU TRÚC HS
Quy tắc tổng quát (GIR)
(Phần: 21)
Phần Phần Phần
(Chương: 96)
Chương Chương Chương
(Nhóm)
Nhóm Nhóm Nhóm
(Phân nhóm)
Phân nhóm Phân nhóm Phân nhóm
050322-HSConvention
21. Các quy tắc tổng quát
giải thích Hệ thống Hài hoà
( GIRs)
• 6 quy tắc tổng quát: được trình bày toàn
bộ ở đầu Danh mục và phải được tham
chiếu để vận dụng trong quá trình phân
loại.
• Nội dung 6 GIRs sẽ trình bày ở phần sau.
050322-HSConvention
22. CHÚ GIẢI PHÁP LÝ
( Legal notes )
* Các chú giải phần nào được trình bày ngay sau
tiêu đề phần đó
* Các chú giải chương nào được trình bày ngay
sau tiêu đề Chương đó
* Các chú giải phân nhóm được trình bày ngay
sau chú giải Chương chứa phân nhóm đó.
(Các chú giải cần được tham chiếu khi phân loại
các hàng hoá rơi vào các Phần, Chương, Phân
nhóm có liên quan)
050322-HSConvention
23. CHÚ GIẢI PHÁP LÝ
( Legal notes )
Chức năng: Xác định phạm vi và giới
hạn cụ thể của từng Phần, Chương,
Nhóm, phân nhóm
Chú giải Phần, Chương: xác định phạm
vi áp dụng từng Phần, Chương và Nhóm
hàng (tới 4 số)
Chú giải Phân nhóm: phạm vi áp dụng
phân nhóm
050322-HSConvention
24. Chú giải pháp lý
Chú giải loại trừ: Giới hạn phạm vi của Phần,
chương, nhóm và phân nhóm
Chú giải định nghĩa: Khái niệm phạm vi của
các từ, nhóm từ hay các diễn đạt khác
Chú giải định hướng: Định hướng để làm thế
nào phân loại một hàng hoá cụ thể
Chú giải bao gồm: Bao trùm một danh sách
không giới hạn các ví dụ hàng hoá điển hình
được phân loại vào một nhóm cụ thể
050322-HSConvention
25. CHÚ GIẢI LOẠI TRỪ
(Ví dụ):
Chú giải 1 Chương 17
“1.- Chương này không bao gồm:
(a) Kẹo đường có chứa ca cao (thuộc nhóm
18.06)
(b) Đường tinh khiết về mặt hoá học (trừ đường
sucrose, lactose, maltose, glucose and fructose)
hoặc các sản phẩm khác của nhóm 29.40; hoặc
(c) Thuốc hoặc các sản phẩm khác thuộc
chương 30.”
050322-HSConvention
26. CHÚ GIẢI ĐỊNH NGHĨA
(ví dụ.)
Chú giải 6 Chương 49
6. Theo mục đích nhóm 49.03, cụm từ
“sách tranh ảnh cho trẻ em” có nghĩa là
loại sách dành cho trẻ em trong đó chủ
yếu là tranh ảnh, lời chỉ là phụ.
050322-HSConvention
27. CHÚ GIẢI ĐỊNH HƯỚNG
(Ví dụ):
Chú giải 3 Chương 4:
3.- Các sản phẩm thu được từ quá trình cô đặc
whey có pha thêm sữa hoặc chất béo được
phân loại như phomát trong nhóm 04.06 nếu đạt
3 tiêu chuẩn sau:
(a) Hàm lượng chất béo sữa chiếm từ 5% trở lên,
tính theo trọng lượng ở thể khô;
(b) Hàm lượng chất khô tối thiểu là 70% nhưng
không quá 85%, tính theo trọng lượng; và
(c) Sản phẩm được đóng khuôn hoặc có thể được
đóng khuôn
050322-HSConvention
28. CHÚ GIẢI BAO GỒM
(Ví dụ):
Chú giải 4 Chương 30
“4.- Nhóm 30.06 chỉ áp dụng cho các chất sau
đây, những chất này phải xếp vào nhóm này và
không thể đưa vào nhóm nào khác của danh
mục:
(a). Chỉ catgut phẫu thuật vô trùng, các vật liệu
vô trùng tương tự và băng dính vô trùng….
…….
(k) …… ”
050322-HSConvention
29. Cấu trúc mã số
( Code )
• Cấu trúc mã số: mã số nhóm hàng, mã
số phân nhóm hàng
• Phần này giải thích cách xây dựng mã số
HS trong toàn bộ Danh mục (giải thích các
mã số nhóm hàng 4 số, mã số phân nhóm
hàng 6 số được hình thành như thế nào
và ý nghĩa của mỗi con số trong các mã
số HS này)
050322-HSConvention
30. Cấu trúc mã số
- Về cấu trúc mã số nhóm hàng: Nhóm hàng được
đại diện bằng 4 chữ số, khi đứng độc lập, mã số
nhóm hàng được ngăn thành 2 phần chính giữa
bằng dấu chấm: XX.XX
+ Hai chữ số đầu chỉ định tới số Chương mà nhóm
đó trực thuộc (ví dụ nhóm 28.02: thuộc chương
28)
+ Chữ số thứ 3 và thứ 4 chỉ định tới vị trí của
nhóm hàng trong Chương. (ví dụ nhóm 28.02:
nhóm hàng thứ 2 của chương 28)
Cách xây dựng hệ thống số học này được tuân
thủ trong toàn bộ Danh mục.
050322-HSConvention
31. Cấu trúc mã số
- Về cấu trúc mã số phân nhóm hàng: một
nhóm hàng có thể được chia thành 2 hay
nhiều phân nhóm hàng, được thể hiện
theo mã số 6 số: XXXX.XX, trong đó:
+ 4 số đầu là mã số nhóm hàng
+ chữ số thứ 5 và thứ 6 sau là 2 số bổ
sung, việc định số bổ sung này cũng theo
một quy tắc cụ thể sau:
050322-HSConvention
32. Cấu trúc mã số
* Mỗi phân nhóm hàng có thể được thể hiện cùng
với 1 gạch hoặc hai gạch, thống nhất với việc
quy định 2 mã số bổ sung.
* Trường hợp một nhóm hàng nào đó không phải
chia nhỏ nữa, 2 chữ số bổ sung được đại diện
bằng 2 số 0: XXXX. 00
Khi diễn đạt mã số phân nhóm hàng (6 số, mã
số phân loại đầy đủ), dấu chấm được sử dụng
để phân cách giữa 4 chữ số đầu tiên với 2 chữ
số bổ sung (vd: 2804.21).
050322-HSConvention
33. Cấu trúc mã số
Cấu trúc mã số nhóm hàng
- Hai chữ số đầu: số Chương
- Số thứ 3, thứ 4: Vị trí của nhóm hàng trong Chương
Cấu trúc mã số phân nhóm hàng
Mỗi nhóm hàng có thể được chi tiết thành 2 hay nhiều phân nhóm
Mã số Mã số HS Mô tả hàng hoá
nhóm hàng (phân nhóm)
28.02 2802.00
Lưu huỳnh, thăng hoa hoặc kết tủa; lưu huỳnh dạng
keo
28.04 Hydro, khí hiếm và các phi kim loại khác
2804.10 - Hydro
- Khí hiếm :
2804.21 - - Argon
2804.29 - - Loại khác
050322-HSConvention
34. CẤP ĐỘ CHI TIẾT CỦA HS
Phần > Chương > Nhóm > Phân nhóm
(Rộng) (Chi tiết)
Ví dụ: Phân loại cừu sống
Phần I Động vật sống, sản phẩm động vật
Chương 1: Động vật sống
Nhóm 01.04: Cừu và dê sống
Phân nhóm 0104.10: Cừu
050322-HSConvention
35. CÁC DẤU CÂU
1. Dấu phẩy (,)
Phân tách từng mặt hàng hoặc diễn giải được liệt kê
trong mô tả hàng hoá
2. Dấu chấm phẩy (;)
Ngắt câu;phân tách các mặt hàng độc lập nhau
3. Dấu hai chấm (:)
Một danh sách các mặt hàng liệt kê sau dấu (:) hoặc
phân chia thành các phân nhóm hàng tiếp theo.
4. Dấu chấm (.)
Kết thúc của một câu/ đoạn mô tả tập hợp hàng hoá
trong nhóm hàng.
050322-HSConvention
36. DẤU PHẨY (VD)
41.15 Da thuộc tổng hợp có thành phần cơ bản
là da thuộc hoặc sợi da thuộc, dạng tấm,
tấm mỏng hoặc dạng dải, có hoặc không ở
dạng cuộn;
(Dấu phẩy ở đây được sử dụng để liệt kê/ diễn giải một
loạt các tiêu chí mô tả: “dạng tấm, tấm mỏng hoặc dạng
dải, có hoặc không ở dạng cuộn” để mô tả mặt hàng
“Da thuộc tổng hợp có thành phần cơ bản là da thuộc
hoặc sợi da thuộc”)
050322-HSConvention
37. DẤU CHẤM PHẨY (VD)
42.02 Hòm, vali, xắc đựng đồ nữ trang, cặp tài liệu, cặp
sách, túi sách, túi cặp học sinh, bao kính, bao ống nhòm…
và các loại đồ chứa tương tự; túi du lịch, túi đựng đồ ăn
hoặc đồ uống có phủ lớp cách, túi đựng đồ vệ sinh cá nhân,
ba lô, túi xách tay, túi đi chợ… và các loại túi hộp tương tự
bằng da thuộc hoặc da thuộc tổng hợp, bằng tấm plastic,
bằng vật liệu dệt, bằng sợi lưu hoá hoặc bằng bìa, hoặc
được phủ toàn bộ hay chủ yếu bằng các vật liệu trên hoặc
bằng giấy.
(Dấu chấm phẩy được dùng để phân chia các mặt hàng trong
nhóm thành 2 phần: phần đầu chỉ các hàng hoá làm từ vật liệu
bất kỳ; phần thứ hai chỉ các hàng hoá làm từ một số vật liệu nhất
định như da thuộc, plastic, vật liệu dệt…)
050322-HSConvention
38. DẤU HAI CHẤM (VD)
52.04 Chỉ khâu làm từ bông, đã hoặc chưa
đóng gói để bán lẻ.
- Chưa đóng gói để bán lẻ:
5204.11 - - Có tỷ trọng bông từ 85% trở lên
5204.19 - - Loại khác
(Dấu hai chấm sau từ “bán lẻ” ở cấp độ phân nhóm
hàng 1 gạch chỉ ra rằng phân nhóm hàng 1 gạch này
còn được phân chia thành các phân nhóm hàng hai
gạch, cụ thể là: “Có tỷ trọng bông từ 85% trở lên” và
“loại khác”) 050322-HSConvention
39. DẤU CHẤM (VD)
42.03 Hàng may mặc và đồ phụ trợ quần áo
bằng da thuộc hoặc bằng da tổng hợp.
(Dấu chấm chỉ ra sự kết thúc mô tả của
nhóm hàng. Chỉ những mặt hàng mô tả
trong đó mới được phân loại theo các diễn
giải của nhóm hàng)
050322-HSConvention
40. CÁC ẤN PHẨM BỔ SUNG
• Chú giải chi tiết (The Explanatory
Notes to the HS/ E.Notes)
• Ý kiến phân loại (The
Compendium of Classification
Opinions /OP)
• Danh mục phân loại theo bảng
chữ cái (The Alphabetical Index to
the HS)
1. Dễ áp dụng HS
2. Thống nhất giải thích và áp dụng HS
050322-HSConvention
41. CHó GIẢ I
CHI TIÕT
- Lµ sù gi¶i thÝch chÝnh thøc cña HS
- PhÇn bæ sung kh«ng thÓ thiÕu cña HS
- Chó gi¶i chi tiÕt HS ®îc W CO th«ng
qua 6/1985 và ®îc xuÊt b¶n n¨m 1986.
- E-notes ®ang sö dông hiÖn nay là Phiªn
b¶n 2002. 050322-HSConvention
42. CHó GIẢ I CHI TIÕT
- Chú giải chi tiết cũng được trình bày theo thứ tự hệ
thống của HS;
- Chỉ ra/ bình luận về phạm vi của từng nhóm bằng cách
đưa ra một danh sách các mặt hàng thuộc nhóm hoặc
ngoại trừ khỏi nhóm;
- Đồng thời cũng mô tả về mặt kỹ thuật của hàng hoá liên
quan (như hình dáng, tính chất, bản chất sản phẩm,
phương pháp, cách thức sản xuất ra sản phẩm và chức
năng, mục đích sử dụng của sản phẩm);
- Và các hướng dẫn thực tế để nhận biết sản phẩm.
- Đôi khi chú giải chi tiết cũng làm rõ phạm vi của một
phân nhóm hàng cụ thể.
050322-HSConvention
44. TẬP HỢP Ý KIẾN
PHÂN LOẠI
• Trình bày theo thứ tự của nhóm, phân
nhóm theo HS
• Do WCO thông qua
• Có tính cụ thể, thực tiễn
050322-HSConvention
45. TẬP HỢP Ý KIẾN PHÂN LOẠI
• Tập hợp ý kiến phân loại có một cuốn duy
nhất, được sắp xếp theo thứ tự của nhóm,
phân nhóm theo HS, nó là một tập tài liệu
tập hợp các ý kiến phân loại đã được
WCO thông qua
• Ý kiến phân loại gồm mô tả hàng hoá cụ
thể cùng với các mã hàng hoá cụ thể đã
được Ủy ban HS phân loại
050322-HSConvention
46. Danh mục phân loại
theo bảng chữ cái
Để tập trung hơn các phần cần xem xét,
tham khảo của Danh mục HS và Chú giải
chi tiết, WCO đã phát hành Danh mục
phân loại theo bảng chữ cái trong đó liệt
kê hàng hoá và sản phẩm đề cập trong
HS và Chú giải chi tiết được sắp xếp theo
trật tự chữ cái
050322-HSConvention
47. Danh mục phân loại
theo bảng chữ cái
Danh mục này được kết cấu trúc như sau:
Cột 1: Hàng hoá, sản phẩm sắp xếp theo
thứ tự chữ cái
Cột 2: Chú giải pháp lý của Phần, Chương,
Phân nhóm hoặc các nhóm hàng, phân
nhóm hàng mà hàng hoá, sản phẩm được
định vị
Cột 3: Trang của Chú giải chi tiết nơi đề cập
đến hàng hóa
050322-HSConvention
- Công ước HS là gì? Công ước HS gọi đầy đủ là “ Công ước Quốc tế về Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá” Công ước HS được Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) thông qua tại Brussels năm 1983, có hiệu lực từ ngày 01/01/1988. Tới nay Công ước đã qua 3 lần sử đổi vào các năm 1992, 1996 and 2002. Lần sửa đổi thứ 4 dự định vào năm 2007 Tính tới tháng 04/2004, có 117 quốc gia thành viên của Công ước HS; hơn 175 nước và liên minh kinh tế và hải quan thực sự áp dụng Danh mục HS để xây dựng hệ thống thuế quan của mình
Mục tiêu chính của Công ước HS nhằm tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế: Trước khi công ước HS ra đời, có nhiều hệ thống phân loại hàng hoá khác nhau. Việc các quốc gia khác nhau áp dụng các hệ thống phân loại hàng hoá XNK khác nhau đã làm kéo dài thời gian thông quan và phát sinh nhiều chi phí do phải mô tả lại, phân loại và mã hoá lại hàng hoá khi hàng hoá đó được XNK từ nước sử dụng hệ thống phân loại này sang n ước sử dụng hệ thống phân loại khác. Để giải quyết vấn đề này, Tổ chức Hải quan thế giới đã xây dựng một hệ thống phân loại mới làm cầu nối và hài hoà các hệ thống phân loại hàng hoá khác nhau. Với sự thông qua công ước HS của WCO, có thể nói Danh mục HS đã trở thành một Danh mục phân loại hàng hoá được chấp nhận trên toàn cầu. Tới nay, Danh mục HS được áp dụng để: (1) Làm cơ sở xây dựng hệ thống phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu và thuế quan hải quan (2) Thống kê thương mại quốc tế (3) Xác định xuất xứ và đàm phán thương mại giữa các quốc gia (4) Quản lý hàng hoá cần kiểm soát (ví dụ: chất thải, ma tuý, vũ khí hoá học, chất phá huỷ tầng ozon, loài động, thực vật có nguy cơ tuyệt chủng); Lưu ý/ mở rộng (5) HS còn được áp dụng trong quản lý Hải quan (như các tiêu chí để quản lý rủi ro, tuân thủ pháp luật) - áp dụng HS giúp tiêu chuẩn hoá các chứng từ thương mại và truyền số liệu Có thể nói Danh mục HS là hệ thống phân loại đa chức năng, tuy nhiên mục đích chính lúc đầu, hiện nay cũng như sau này vẫn là thu thuế và thống kê. - Liên quan đến việc áp dụng HS để xác định xuất xứ hàng hoá: Trong hoạt động thương mại quốc tế, để xác định xuất xứ hàng hoá, người ta có thể sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau như mức độ và tỉ lệ giá trị gia tăng được tạo ra ở nước xuất xứ đối với hàng hoá; hoặc biện pháp và công đoạn sử dụng đóng góp vào việc sản xuất hàng hoá; hoặc việc thay đổi dòng thuế (tức là sự thay đổi mã số đối từ đầu vào so với đầu ra là sản phẩm hàng hoá). Việc áp dụng từng tiêu chí để xác định xuất xứ của hàng hoá phụ thuộc vào hàng hoá cụ thể (về bản chất cấu tạo hàng hoá, nguyên liệu tạo thành, công nghệ sản xuất…), vào tình huống cụ thể. Việc áp dụng các tiêu chí để xác định xuất xứ hàng hoá như thế nào đều được quy định rõ ràng ở nội luật của các quốc gia; hoặc trong các thoả thuận song phương/ đa phương giữa các quốc gia liên quan và được nội luật hoá. Vì vậy việc thay đổi trong mã số và mô tả hàng hoá chỉ là một trong những tiêu chí có thể được sử dụng để xác định xuất xứ của một hàng hoá cụ thể theo luật pháp quốc gia. Ví dụ: Hàng hoá chưa hoàn chỉnh (bán thành phẩm) khi nhập khẩu vào một nước mà tại đó hàng hoá sẽ trải qua quá trình gia công/ chế biến thêm để trở thành hàng hoá hoàn chỉnh hoặc bán thành phẩm khác. Nếu sản phẩm cuối cùng do nước nhập khẩu tạo thành có mã số phân loại khác so với đầu vào của nó (bán thành phẩm nhập khẩu), sản phẩm cuối cùng đó có thể được xác định là có xuất xứ của nước nhập khẩu.
“ Hội đồng” ở đây chỉ Hội đồng Hợp tác Hải quan, nay là Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) (đã nhắc ở phần trên) Điều 8 công ước quy định về vai trò của Hội đồng trong việc điều hành HS. - Khoản 1 điều 8 quy định Hội đồng có nhiệm vụ xem xét đề nghị sửa đổi công ước do Ủy ban HS đệ trình, và khuyến nghị các nước thành viên cho ý kiến - Thông qua các chú giải chi tiết, ý kiến phân loại, gợi ý khác giải thích HS; và khuyến nghị đảm bảo thống nhất giải thích và áp dụng HS do Ủy ban HS chuẩn bị
Chức năng của Uỷ ban HS được mô tả trong điều 7 như sau: Đề nghị sửa đổi Công ước Dự thảo Chú giải chi tiết (Explanatory Notes), Ý kiến phân loại (Classification Opinions), ý kiến khác Dự thảo khuyến nghị (recommendation) Tập hợp và phổ biến thông tin về áp dụng HS. Phổ biến thông tin, hướng dẫn về HS đến thành viên của Hội đồng hợp tác hải quan. Báo cáo hoạt động cho Hội đồng Việc khác 3 chức năng đầu của Ủy ban nhằm đảm bảo thống nhất sự giải thích và áp dụng HS Cũng cần lưu ý HS luôn thường xuyên cập nhật nhằm đáp ứng yêu cầu của các quốc gia thành viên và phù hợp với sự thay đổi công nghệ, tập quán thương mại quốc tế cũng như các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
Về nhiệm vụ của các nước thành viên tham gia công ước, Điều 3 Công ước nêu rõ: - X ây d ựng Danh mục thuế, Danh mục thống kê phù hợp với Danh mục HS, cụ thể là: + Sử dụng các mã số của HS ( 4 và 6 số) không có bất cứ sự thay đổi và bổ sung nào. + Áp dụng GIR, các chú giải pháp lý, không có bất cứ sự thay đổi nào đến phạm vi áp dụng của chúng + Tuân thủ mọi tuần tự số học của HS - Cung cấp công khai số liệu thống kê hàng hoá xuất nhập khẩu (phân loại đến cấp độ 4 số và 6 số). - Được mở rộng phân loại hàng hoá trên cấp độ 6 số theo mục đích quốc gia để thực hiện chính sách thuế, yêu cầu của thống kê trên cơ sở HS Là một quốc gia thành viên của công ước, hiện chúng ta đã áp dụng đầy đủ Danh mục HS và mở rộng tới 8 số (Danh mục phân loại hàng hoá XNK Việt nam sẽ được trình bày chi tiết hơn ở phần sau)
C ấu trúc Công ước HS * C ông ước HS gồm 2 phần chính: Phần thân và Phụ lục (1) Ph ần thân bao gồm: - Lời mở đầu; và - 20 điều khoản. (2) Ph ụ lục gồm 3 bộ phận chính: - Các quy tắc tổng quát giải thích hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá ; - Chú giải Phần, Chương, Phân nhóm; và - M ã số nhóm và phân nhóm . * Ph ụ lục này thường được gọi là “Hệ thống hài hoà” hay “Danh mục” hoặc “Danh mục HS” (viết tắt “HS”) (tên đầy đủ là Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá” . Nó là một bộ phận không thể tách rời với Công ước. Lưu ý: Các chú giải phần, chương, phân nhóm là chú giải pháp lý (legal Notes). Cần phân biệt với Chú giải chi tiết (Explainatory Notes - ấn phẩm bổ sung – xem mục 5 bài giảng) là chú giải giải thích chính thức của WCO nhằm thống nhất cách hiểu và phân loại hàng hoá theo HS, chú giải này mang tính tham khảo chính thức (reference Notes), không phải là chú giải pháp lý.
Điều 1: Kh ái niệm các thuật ngữ Đi ều 2: Phụ lục Điều 3: Trách nhiệm của các nước thành viên Điều 4: Chấp nhận áp dụng từng phần của các nước đang phát triển Điều 5: Hỗ trợ kỹ thuật cho các nước đang phát triển Điều 6: Công ước HS Điều 7: Chức năng của Uỷ ban HS Điều 8: Vai trò Hội đồng hợp tác hải quan Điều 9: Thuế quan Điều 10: Giải quyết tranh chấp
Điều 11: Điều kiện trở thành thành viên công ước Điều 12: Thủ tục trở thành thành viên công ước Điều 13: Hiệu lực Điều 14: Áp dụng HS của các vùng lãnh thổ phụ thuộc Điều 15: Rút khỏi Công ước Điều 16: Thủ tục sửa đổi Điều 17: Quyền của các bên tham gia Điều 18: Bảo lưu Điều 19: Thông báo của Tổng thư ký Điều 20: Đăng ký tại LHQ
Phần này tóm tắt những nội dung chính đề cập tại các điều khoản liên quan trực tiếp đến việc áp dụng và điều hành HS của các cơ quan liên quan, các nội dung chính đó bao gồm: 1. Khái niêm các cụm từ, danh từ chung sử dụng trong Công ước (VD “HS”; “”Hội đồng”, “Ban thư ký” 2. Ý nghĩa pháp lý của Phụ lục và cấu trúc của phụ lục 3. Quyền và nghĩa vụ của các nước thành viên 4. Áp d ụng HS của các nước thành viên (áp dụng đầy đủ 6 nguyên tắc phân loại, các chú giải pháp lý; mã nhóm, phân nhóm hàng hoá) 5. Duy trì và sửa đổi Công ước 6. Chức năng, vai trò của Hội đồng Hợp tác Hải quan; Uỷ ban HS 7. Giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên
Danh m ục HS là gì? T ại điều 1 Công ư ớ c HS: “ H ệ thống Hài hoà mô tả và mã hoá hàng hóa” (H armonized Commodity Description and Coding System) sau đây g ọ i là Hệ thống hài hoà (HS/ Harmonized System) , là Danh m ụ c bao gồm nhóm, phân nhóm và các mã s ố s ố h ọ c của chúng; chú giải Phần, chương, phân nhóm; và các Nguyên tắc chung gi ải thích HS, đư ợ c trình bày tại phần Ph ụ l ụ c Công ư ớ c. Danh mục HS được trình bày tại phần Phụ lục công ước, là một phần không thể tách rời với Công ước (Điều 2) Danh mục HS có hiệu l ự c và trở thành Hệ thống phân loại chính thức về mô tả và mã hoá hàng hoá trong thương mại quốc tế từ năm 1988. Danh m ụ c HS đã hài hoà được các Hệ thống phân loại khác nhau của các nền kinh tế lớn trên thế giới. Các quốc gia thành viên c ủ a Công ư ớc HS có nghĩa v ụ ph ả i áp d ụ ng toàn b ộ Danh m ụ c HS mà không đư ợ c phép s ử a đ ổ i hay b ổ sung nào đ ể xây d ự ng H ệ thống thu ế quan và thống kê của mình
Như đã đề cập, Danh mục HS bao gồm các phần chính sau đây: (1) Các nguyên tắc chung giải thích Hệ thống Hài hoà (General Interpretation Rules/ GIR (6 nguyên tắc)). Đây là những nguyên tắc quan trọng luôn được tham chiếu và vận dụng trong quá trình phân loại hàng hoá. (2) Chú giải Phần, Chương, Phân nhóm (C òn gọi là c hú giải pháp lý (legal notes)). C ác chú giải này luôn được tham chiếu trong quá trình phân loại hàng hoá; và (3) Nh óm h àng; phân nhóm hàng và mã số số học của chúng ( các m ã 4 số, mã 6 số) - Về các nguyên tắc chung giải thích Hệ thống Hài hoà: phần này được trình bày đầy đủ ở phần đầu tiên của Danh mục. Trong quá trình phân loại nhất thiết phải tham chiếu và vận dụng các nguyên tắc này. Chi tiết nội dung các Nguyên tắc chung giải thích hệ thống hài hoà chúng ta sẽ được nghiên cứu sâu hơn ở các bài giảng sau (xem bài giảng về GIR). - Về chú giải phần, chương, phân nhóm: đây được xem là các chú giải pháp lý của Danh mục HS và được trình bày ở đầu của mỗi phần, chương liên quan tương ứ ng. C ác chú giải này cũng phải luôn được tham chiếu trong quá trình phân loại hàng hoá theo HS. - Theo sau các chú giải phần, chương, phân nhóm là các nhóm hàng, phân nhóm hàng và mã số số học c ủ a chúng tương ứ ng với t ừ ng phần, chương mà chúng tr ự c thu ộ c. Như vậy, để phân lo ạ i hàng hoá, cần theo m ộ t trật t ự t ừ ng bư ớ c m ộ t. Sơ đ ồ dư ớ i đây s ẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn cách b ố trí, sắp xếp các ph ầ n c ủ a Danh m ụ c cũng như các bước khi th ự c hiện phân lo ạ i. Lưu ý: Để giải thích rõ hơn phần này, cần sử dụng Danh mục hàng hoá để tham chiếu
- Sơ đồ này phản ánh tổng quan cấu trúc của HS, trong đó: + Về 6 quy tắc tổng quát: được trình bày toàn bộ ở đầu Danh mục và phải được tham chiếu để vận dụng trong quá trình phân loại. + Về các chú giải pháp lý: * Các chú giải phần nào được trình bày ngay sau tiêu đề phần đó * Các chú giải chương nào được trình bày ngay sau tiêu đề Chương đó * Các chú giải phân nhóm được trình bày ngay sau chú giải Chương chứa phân nhóm đó. (Các chú giải cần được tham chiếu khi phân loại các hàng hoá rơi vào các Phần, Chương, Phân nhóm có liên quan) + Về các nhóm hàng, phân nhóm hàng và mã số số học của chúng: Sau 3 lần sửa đổi (vào các năm 1992, 1996, 2002), tới nay HS 2002 bao gồm: * 1.244 nhóm hàng (mã 4 số), phần lớn các nhóm hàng này đều được phân nhỏ thành các phân nhóm (mã 5 số, 6 số) * Các nhóm hàng được nhóm lại thành 96 Chương * Các chương được sắp xếp thành 21 phần. - Về nguyên tắc, trong Danh mục HS: + Một hàng hoá chỉ có thể rơi vào một Phần cụ thể; + Hàng hoá đó chỉ có thể trực thuộc một Chương nhất định thuộc Phần đó + Hàng hoá đó chỉ có thể nằm trong nhóm hàng thuộc Chương đó + Hàng hoá được phân loại vào một phân nhóm hàng cụ thể thuộc nhóm hàng đó, và chỉ có một phân nhóm hàng duy nhất áp cho một mặt hàng cụ thể - Như vậy có thể thấy việc phân loại hàng hoá cần phải thực hiện theo từng bước một, cụ thể: + Phân loại hàng hoá vào đúng phần, tới đúng chương, đúng nhóm, sau đó tới phân nhóm. Phần mở rộng: Về Chương, thực tế HS có tất cả là 99 Chương, tuy nhiên: + chỉ 96 chương thực tế được sử dụng + Chương 77 được dự phòng cho tương lai + Chương 98, 99 được sử dụng độc lập bởi các nước thành viên Có một số thành viên (như Canada, Mỹ, Ấn độ, EU) sử dụng các chương này (88, 89) để phân loại một số hàng hoá cụ thể theo quy định đặc thù riêng của từng quốc gia Hay như Indonesia sử dụng chương 98 để phân loại hàng hoá dạng IKD Pakistan sử dụng Chương 99 phân loại cho hàng hoá ngoại giao
Đôi khi cần phải làm rõ phạm vi của từng Phần, Chương, Nhóm hàng và Phân nhóm hàng. Do đó các Chú giải pháp lý được đưa ra có chức năng giải thích và khái niệm các phạm vi và giới hạn cụ thể của từng Phần, Chương, Nhóm hàng và Phân nhóm hàng. - C ác chú giải Phần, Chương nhằm xác định phạm vi của từng Phần, Chương và Nhóm hàng (tới 4 số) - C ác c h ú giải Phân nhóm để làm rõ hơn các diễn giải của phân nhóm Đây là các Chú giải Pháp lý và được sử dụng trong quá trình phân loại hàng hoá Cần lưu ý: Chú giải pháp lý khác với Chú giải chi tiết mà chúng ta sẽ đề cập ở phần sau
Về chú giải pháp lý, theo chức năng, cách diễn đạt của nó mà có thể phân thành các loại sau đây: Ch ú giải ngoại trừ : Giới hạn phạm vi của Phần, chương, nhóm và phân nhóm Chú giải định nghĩa : Khái niệm phạm vi của các từ, nhóm từ hay các diễn đạt khác Chú giải định hướng : Định hướng hay chỉ dẫn để làm thế nào phân loại một hàng hoá cụ thể Ch ú giải bao gồm : Bao tr ùm một danh sách không giới hạn các ví dụng hàng hoá điển hình được phân loại vào một nhóm cụ thể Để làm rõ hơn các loại chú giải, dưới đây là một số ví dụ:
Theo Chú giải 1 Chương 17, các hàng hoá bao gồm: (a) Kẹo đường có chứa ca cao (thuộc nhóm 18.06) (b) Đường tinh khiết về mặt hoá học (trừ đường sucrose, lactose, maltose, glucose and fructose) hoặc các sản phẩm khác của nhóm 29.40; hoặc (c) Thuốc hoặc các sản phẩm khác thuộc chương 30.” bị loại trừ ra khỏi Chương 17. Như vậy Chú giải này đã giới hạn phạm vi của Chương 17 bằng cách loại trừ một số sản phẩm cụ thể. Chú giải loại trừ thường được diễn đạt dưới dạng: “không bao gồm”
Chú giải 6 chương 49: 6 - Theo mục đích nhóm 49.03, cụm từ “sách tranh ảnh cho trẻ em” có nghĩa là loại sách dành cho trẻ em trong đó chủ yếu là tranh ảnh, lời chỉ là phụ. Chú giải này đã giải thích cụm từ “sách tranh ảnh cho trẻ em” đề cập tại nhóm 49.03 là những loại sách gì, hay nói cách khác là chú giải này đã khái niệm “sách tranh ảnh cho trẻ em” ở đây là gì. Các chú giải định nghĩa thường được diễn đạt bằng cụm từ: có nghĩa là
Chú giải 3 Chương 4 giải thích: 3.- Các sản phẩm thu được từ quá trình cô đặc whey có pha thêm sữa hoặc chất béo được phân loại như phomát trong nhóm 04.06 nếu đạt 3 tiêu chuẩn sau: (a) Hàm lượng chất béo sữa chiếm từ 5% trở lên, tính theo trọng lượng ở thể khô; (b) Hàm lượng chất khô tối thiểu là 70% nhưng không quá 85%, tính theo trọng lượng; và (c) Sản phẩm được đóng khuôn hoặc có thể được đóng khuôn Chú giải này chỉ dẫn tới các điều kiện để một sản phẩm sữa được xem là pho mát và được phân loại vào nhóm 04.06. (Khác với chú giải định nghĩa là giải thích một từ hoặc cụm từ mô tả hàng hoá được sử dụng trong danh mục, chú giải định hướng nhằm để định hướng khi cân nhắc một sản phẩm nào đấy thuộc nhóm sản phẩm nào, mặt hàng nào)
Chú giải bao gồm hạn chế phạm vi áp dụng của đoạn mô tả hàng hoá cụ thể. Nói cách khác, chú giải này chỉ rõ những mặt hàng nào được phân loại vào một nhóm hàng nhất định. Ví dụ chú giải 4 chương 30: “ 4.- Nhóm 30.06 chỉ áp dụng cho các chất sau đây, những chất này phải xếp vào nhóm này và không thể đưa vào nhóm nào khác của danh mục: (a). Chỉ catgut phẫu thuật vô trùng, các vật liệu vô trùng tương tự và băng dính vô trùng…. …… . (k) …… ” Chú giải này đã liệt kê những mặt hàng cụ thể (từ (a) đến (k)) được phân loại vào nhóm 30.06. Như vậy trong phần nghiên cứu về Danh mục HS chúng ta đã lần lượt qua các nội dung: - Cấp độ chi tiết - Cấu trúc mã số - Vai trò các dấu câu - Cách diễn đạt của Chú giải pháp lý Sau đây ta chuyển sang phần cuối: Những ấn phẩm bổ sung.
- Về cấu trúc mã số nhóm hàng: Nhóm hàng được đại diện bằng 4 chữ số, khi đứng độc lập, mã số nhóm hàng được ngăn thành 2 phần chính giữa bằng dấu chấm: XX.XX + Hai chữ số đầu chỉ định tới số Chương mà nhóm đó trực thuộc (ví dụ nhóm 28.02: thuộc chương 28) + Chữ số thứ 3 và thứ 4 chỉ định tới vị trí của nhóm hàng trong Chương. (ví dụ nhóm 28.02: nhóm hàng thứ 2 của chương 28) Cách xây dựng hệ thống số học này được tuân thủ trong toàn bộ Danh mục. - Về cấu trúc mã số phân nhóm hàng: một nhóm hàng có thể được chia thành 2 hay nhiều phân nhóm hàng, được thể hiện theo mã số 6 số: XXXX.XX, trong đó: + 4 số đầu là mã số nhóm hàng + chữ số thứ 5 và thứ 6 sau là 2 số bổ sung, việc định số bổ sung này cũng theo một quy tắc cụ thể: * Mỗi phân nhóm hàng có thể được thể hiện cùng với 1 gạch hoặc hai gạch, thống nhất với việc quy định 2 mã số bổ sung. * Trường hợp một nhóm hàng nào đó không phải chia nhỏ nữa, 2 chữ số bổ sung được đại diện bằng 2 số 0: XXXX. 00 Khi diễn đạt mã số phân nhóm hàng (6 số, mã số phân loại đầy đủ), dấu chấm được sử dụng để phân cách giữa 4 chữ số đầu tiên với 2 chữ số bổ sung (vd: 2804.21). Để minh chứng rõ hơn, xem bảng trên: Nhóm hàng 28.02 không được chia thành các phân nhóm, do đó 2 số bổ sung được đại diện bằng 2 số 0, mã số HS là 2802.00. Tuy nhiên, có nhiều nhóm hàng được phân tiếp thành 2 hay nhiều phân nhóm. VD: nhóm hàng 28.04 lại được chia thành các phân nhóm cấp độ một vạch (VD phân nhóm 2804.10) và cấp độ 2 vạch (VD: phân nhóm 2804.21 and 2804.29).
- Số thứ tự Phần và phân chương được thể hiện bằng chữ số la mã, trong khi đó mã số Chương, Nhóm, Phân nhóm sử dụng số Arập. - Mỗi cấp độ trong HS đại diện và mô tả một tập hợp các hàng hoá, trong đó: + Từ cấp độ phần: Tiêu đề phần thường chỉ định tới diện rộng các hàng hoá + Tới cấp độ phân nhóm: mô tả hàng hoá ở mức độ chi tiết nhất so với toàn bộ cấp độ của Danh mục. Ví dụ: + Tiêu đề Phần 1 chỉ định tới hàng hoá là động vật sống và sản phẩm động vật: phạm vi hàng hoá giới hạn ở mức độ rộng nhất + Mô tả của phân nhóm hàng 0104.10 lại chỉ định vào hàng hoá cụ thể là cừu sống: phạm vi hàng hoá giới hạn cụ thể nhất Ví dụ việc phân loại cừu sống sau đây sẽ chứng minh được mức độ ngày càng chi tiết từ Phần, Chương, Nhóm tới phân nhóm hàng liên quan: + Phần I: bao trùm toàn bộ động vật sống, sản phẩm động vật, như vậy cừu sống được khoanh vùng ở Phần này (động vật sống) + Chi tiết hơn, tại Chương 1: bao trùm toàn bộ động vật sống, như vậy cừu sống lại được giới hạn trong Chương 1 (động vật sống) + Chi tiết hơn nữa, tại Nhóm hàng 01.04: chỉ định đến mặt hàng cụ thể hơn gồm cừu sống và dê sống, như vậy cừu sống lại được chỉ định tới nhóm 0104 + Chi tiết nhất, tại phân nhóm hàng 0104.10: chỉ gồm cừu sống. Như vậy mặt hàng cừu sống định danh chi tiết tới phân nhóm 0104.10. Qua ví dụ trên, chúng ta có thể thấy được trật tự hệ thống HS.
Chúng ta thường ít chú ý tới vai trò các dấu câu s ử d ụ ng trong HS. Không hiểu vai trò của dấu chấm phẩy đôi khi làm chúng ta phân loại không chính xác do không hiểu đư ợ c cách diễn đạt và chức năng của các dấu câu trong mô tả hàng hoá trong HS Có 4 loại dấu câu cơ bản HS s ử d ụ ng để mô tả hàng hoá. 1. Dấu phẩy (,): Phân tách từng mặt hàng trong một loạt các mặt hàng được liệt kê trong mô tả hàng hoá hoặc các tiêu chí mô tả đư ợ c s ử d ụ ng 2. Dấu chấm phẩy (;): Thể hiện sự ngắt câu đầy đủ, phân tách các mặt hàng trong đoạn mô tả hoặc thành các phần độc lập nhau 3. Dấu hai chấm (:): Cho biết là sẽ có một danh sách các mặt hàng liệt kê ngay sau đó hoặc sẽ có sự phân chia thành các phân nhóm hàng tiếp theo 4. Dấu chấm (.): Thể hiện sự kết thúc của một câu/ đoạn của một nhóm hàng
Ví dụ trên cho thấy dấu phẩy được sử dụng để diễn giải một loạt các tiêu chí mô tả: “ dạng tấm, tấm mỏng hoặc dạng dải, có hoặc không ở dạng cuộn ” để mô tả m ặt hàng “Da thuộc tổng hợp có thành phần cơ bản là da thuộc hoặc sợi da thuộc”. Nh ư vậy mặt hàng da thuộc tổng hợp có thành phần cơ bản là da thuộc hoặc sợi da thuộc được phân loại vào nhóm 41.15 nếu ở dạng tấm, hoặc dạng tấm mỏng, hoặc dạng dải, các dạng này có thể cuộn hoặc không.
Ví dụ trên cho thấy dấu chấm phẩy được dùng để phân chia các mặt hàng trong nhóm 42.02 thành 2 phần: + phần đầu (trước dấu chấm phẩy) chỉ các hàng hoá làm từ vật liệu bất kỳ (do phần này không đề cập tới tiêu chí vật liệu của mặt hàng); + phần thứ hai (từ sau dấu chấm phẩy) chỉ các hàng hoá làm từ một số vật liệu nhất định như da thuộc, plastic, vật liệu dệt… Như vậy, nếu không hiểu được vai trò dấu chấm phẩy ở đây, chúng ta có thể nhầm lẫn tất cả các mặt hàng liệt kê trước dấu chấm phẩy cũng phải được làm từ những vật liệu nhất định như đã chỉ ra ở phần 2 của nhóm hàng. Do đó cần lưu ý khi đọc phải xác định được cái gì, mặt hàng nào đứng trước và sau dấu chấm phẩy để đảm bảo việc phân loại được chính xác
Ví dụ trên cho thấy dấu hai chấm sau từ “bán lẻ” ở cấp độ phân nhóm hàng 1 gạch chỉ ra rằng phân nhóm hàng 1 gạch này còn được phân chia thành các phân nhóm hàng hai gạch, cụ thể là: - Phân nhóm hàng hai gạch (mã số 5204.11) “Có tỷ trọng bông từ 85% trở lên”; và - Phân nhóm hàng hai gạch (mã số 5204.19) “loại khác” Như vậy, khi phân loại hàng hoá chỉ khâu làm từ bông chưa đóng gói để bán lẻ, chúng ta chưa thể dừng lại ở phân nhóm hàng 1 gạch nói trên mà phải tuỳ theo tỷ trọng của bông có trong chỉ khâu để đưa đến mã số phân loại cuối cùng (6 số), mã 5204.11 hoặc 5204.19
Dấu chấm chỉ ra sự kết thúc mô tả của nhóm hàng. Chỉ những mặt hàng mô tả trong đó mới được phân loại theo các diễn giải của nhóm hàng. Chúng ta có thể thấy trong danh mục HS, chỉ mô tả hàng hoá trong nhóm hàng mới sử dụng dấu chấm để kết thúc phạm vi mô tả của nhóm hàng đó
Để giải thích rõ hơn và thống nhất trong áp dụng HS cũng như sử dụng HS được dễ dàng hơn, WCO đã phát hành một số ấn phẩm bổ sung, trong đó có 3 ấn phẩm quan trọng nhất được giới thiệu ở đây là: - Chú giải chi tiết (The Explanatory Notes to the HS/ E.Notes) - Ý kiến phân loại (The Compendium of Classification Opinions /OP) - Danh mục phân loại theo bảng chữ cái (The Alphabetical Index to the HS) C ác tài liệu này và Danh mục HS đều được phát hành dưới dạng giấy tờ cũng như dữ liệu điện tử để giúp tra cứu nhanh chóng, dễ dàng. Those are designed ……
Chú giải chi tiết không phải là một phần không thể tách rời của công ước HS (không phải là một bộ phận của HS), do đó nó không có ý nghĩa pháp lý. Tuy nhiên nó lại là sự giải thích chính thức cho HS và là một phần bổ sung không thể tách rời với Hệ thống HS Chú giải chi tiết cũng được trình bày theo thứ tự hệ thống của HS, chỉ ra/ bình luận về phạm vi của từng nhóm bằng cách đưa ra một danh sách các mặt hàng thuộc nhóm hoặc ngoại trừ khỏi nhóm, đồng thời cũng mô tả về mặt kỹ thuật của hàng hoá liên quan (như hình dáng, tính chất, bản chất sản phẩm, phương pháp, cách thức sản xuất ra sản phẩm và chức năng, mục đích sử dụng của sản phẩm) và các hướng dẫn thực tế để nhận biết sản phẩm. Đôi khi chú giải chi tiết cũng làm rõ phạm vi của một phân nhóm hàng cụ thể. Chú giải chi tiết được trình bày thành 4 tập và công bố trên mạng truyền thông Việc sử dụng chú giải chi tiết luôn hữu ích và đôi khi rất cần thiết để nhận định về sự mô tả chính xác của HS, Tham khảo chú giải chi tiết hết sức quan trọng trong quá trình phân loại hàng hoá Cũng cần phải nói rằng Chú giải chi tiết cũng luôn được cập nhật để vừa phù hợp với nội dung, cấu trúc của HS, vừa phản ánh được sự phát triển của khoa học kỹ thuật. The E. Notes do They constitute They are
Ấn phẩm quan trọng thứ hai là Tập hợp các ý kiến phân loại. Tập hợp ý kiến phân loại có một cuốn duy nhất, được sắp xếp theo thứ tự của nhóm, phân nhóm theo HS, nó là một tập tài liệu tập hợp các ý kiến phân loại đã được WCO thông qua Ý kiến phân loại gồm mô tả hàng hoá cụ thể cùng với các mã hàng hoá cụ thể đã được Ủy ban HS phân loại Bắt nguồn từ thực tiễn mà các hàng hoá đề cập trong tập hợp ý kiến phân loại được mô tả một cách chi tiết chứ không kiểu chung chung như chú giải chi tiết. Ví Dụ: Interferon Interferon là một loại protein do tế bào cơ thể sinh ra nhằm chống lại các virus hoặc các chất khác xâm nhập vào cơ thể và làm cản trở sự phát triển của tế bào hoặc ngăn chặn sự sinh sôi của các tác nhân viêm nhiễm khác nhau và điều chỉnh chức năng miễn dịch Nhóm 30.02 bao gồm các sản phẩm của máu và các chế phẩm miễn dịch cải biến Nhóm 35.04 Chất protein khác và dẫn xuất của chúng ý kiến phân loại --- 30.02 Theo ý kiến phân loại thì mặt hàng này thuộc nhóm 30.02, mặc dù ý kiến này không mang tính pháp lý nhưng vẫn là tài liệu hữu dụng để tham khảo khi chúng ta phân loại mặt hàng nào đó tương tự OP include OP constitute OP are