2. • Não loài người: cơ
quan phức tạp, tinh
vi, tuyệt diệu nhất
• được kiến tạo công
phu, rốt ráo nhất
trong lịch sử tiến
hóa các loài vật.
Sợi dây nối liền thể xác và
tâm thức: « chiếc nút của thế
giới » (Schopenhauer)
3. Tâm lý học
Thần kinh học
Tâm thần học
Tk 16
Vésale
Tk 18 Pinel
Cổ xưa
4. • Phát triển của tâm lý học :
– cuối thế kỷ 19 : tâm lý học thực
nghiệm (psychologie expérimentale),
rồi tâm lý học ứng xử (psychologie
béhavioriste): mọi quá trình tâm lý
phức tạp đều có thể đo được bằng thí
nghiệm và sự quan sát ứng xử.
– đầu thế kỷ 20 : phân tâm học
(psychanalyse), Freud, vai trò của
tiềm thức
5. Sigmund Freud bắt đầu
bằng con đường nghiên
cứu giải phẫu học thần
kinh, và tuyên bố năm
1914:
« Chúng ta phải nhớ rằng
tất cả những ý kiến tạm
thời của chúng ta về tâm
lý học sẽ có thể tìm thấy
một ngày kia một cấu trúc
hữu cơ (organique) làm
nền tảng ».
6. • Phong trào khoa học nhận thức :
– cuối thn. 50 : khoa học nhận thức
(sciences cognitives )
– cuối thn. 70 : thần kinh học nhận thức
(neurosciences cognitives), gọi tắt :
neurosciences, kết hợp sinh học thần kinh
(neurobiologie) và tâm lý học
(psychologie), nhằm tìm hiểu trực tiếp sự
vận hành của tâm não bằng các phương
pháp khoa học (lý, hóa,v.v.).
7. nhờ những tiến bộ của chẩn đoán hình ảnh
và thăm dò chức năng
1970… 80… 90…
Khoa học thần kinh (neurosciences):
« khoa học của thế kỷ XXI »?
8. « Thế kỷ vừa qua quan tâm
nhiều đến axit nucleic và protein.
Thế kỷ sắp tới sẽ tập trung vào
ký ức và sự ham muốn. Liệu sẽ
trả lời được những câu hỏi đó
chăng ?»
François Jacob (giải Nobel Y học
1965)
« Thế kỷ XX là thế kỷ của di
truyền học, thế kỷ XXI sẽ là thế
kỷ của khoa học thần kinh ».
Francis Crick (giải Nobel Y học 1962)
9. Thiền định được đặc biệt khoa học
chú ý
• như một hoạt động tâm thức, đặc biệt
phát triển trong Phật giáo, nhưng không
phải chỉ riêng trong Phật giáo, và ngay cả
thế tục
• đã mang lại thêm hiểu biết về chức năng
cao
• mở ra một con đường mới trong y học
• phương pháp tập luyện tâm thức thăng
bằng và sức khoẻ tâm-thân / điều trị được
một số bệnh liên quan đến stress
10.
11. • « Trước hết, hãy
nghiên cứu về những
tác dụng tích cực của
thiền định. Nếu thấy
kết quả tốt, xin quí vị
hãy dậy lại điều đó
cho xã hội, trong tinh
thần hoàn toàn thế
tục, để cho mọi người
đều lợi lạc ».
(First investigate the positive
effects of meditation. If you
find it successful, please
teach it to your society in a
purely secular manner in
order to benefit everyone).
Tenzin Gyatso, đức
Đạt Lai Lạt Ma thứ
14, mở đầu Hội thảo
năm 1987
12. • « Đây không phải là một vấn đề niềm
tin và tín ngưỡng, mà đúng hơn là một
ưu tư về đạo đức và luân lý.
Trách nhiệm làm người thúc đẩy chúng
ta phải dùng trí tuệ để hiểu biết thiên
nhiên và sự vận hành của tâm thức ».
(Il ne s’agit pas d’une affaire de foi et de croyance ,
mais plutôt d’une préoccupation éthique et morale. Il
est de notre responsabilité d’être humain d’utiliser
notre intelligence pour comprendre la nature et le
fonctionnement de notre esprit).
13. • Đóng góp tích cực của các tăng sĩ,
thiền giả vào các thí nghiệm khoa học,
như ghi và đo hoạt động các vùng não
trong khi thiền định, bằng những máy
móc hiện đại, như điện não đồ (EEG)
đa điện cực, thế điện gợi nên (ERP), từ
trường đồ (MEG), cắt lớp phát positons
(PET-scan) và cộng hưởng từ chức
năng (fMRI).
• Những phương tiện này cho phép đo
và định vị hoạt động của các vùng não
mỗi ngày một thêm tinh vi, chính xác (1
mm, vài chục milli giây).
17. Thiền định dưới mắt
nhà khoa học
• Định nghĩa: hoạt động tâm linh (hay tâm
thức) nhằm tập trung sự chú ý vào một vật
(hay một việc), hoặc quan sát những gì xẩy
ra trong tâm thức, không gây tác động về
trí thức cũng như cảm xúc.
• Tiếng Anh và Pháp: meditation, nhưng
hoàn toàn khác với nghĩa meditation thông
thường (suy nghĩ sâu về một vấn đề).
18. Tại Tây phương, người ta thường phân
biệt:
– thiền «siêu nghiệm» (transcendantal),
phát xuất từ truyền thống yoga Ấn Độ
– thiền «tỉnh thức» (mindfulness, pleine
conscience), là hình thức chính của
thiền trong đạo Phật, nhưng cũng có thể
dùng trong khuôn khổ thế tục, như
phương pháp MBSR (Mindfulness-
Based Stress Reduction).
Hai loại thiền
19. Khoa học thần kinh còn phân biệt:
1) Thiền « tập trung » (concentrative,
focus attention), tương đương với
samatha (chỉ) trong đạo Phật. Đối
tượng tập trung chú ý là một vật hay
một tác động (như hơi thở).
2) Thiền « mở rộng » (ouverte, open
monitoring), tương đương với vipassana
(quán) trong đạo Phật. Người ta chỉ
theo dõi kinh nghiệm tâm thức, mỗi lúc,
không phản ứng.
20. Kết quả nghiên cứu
khoa học trên thiền định
Còn sơ khởi, giới hạn và tạm thời,
nhưng cho phép nghĩ rằng :
1) Thiền định có thể gia tăng sự
chú ý và xử lý thông tin bởi não.
- Sự chú ý (attention): điểm gặp gỡ
giữa khoa học thần kinh và đạo Phật
21. • Mỗi năm có khoảng 2000 báo cáo khoa
học trên thế giới về « sự chú ý »!
• Sự chú ý (p. sati, s. smrti, hv. niệm), là
điểm then chốt của đạo Phật. samma-
sati: chánh niệm
• Satipatthana sutta (Kinh Tứ niệm xứ): do
chính đức Phật Thích Ca dậy về phương
pháp thiền định, là « trái tim của Chánh
pháp ».
• Câu chuyện của bà cụ già, xin đức Phật
dậy cho mình thiền.
22. • Mối quan tâm chính yếu của thiền
sinh.
• Câu chuyện của Thiền sư Ikkyu
(Nhất Hưu), dòng Rinzai, thế kỷ XV:
- Nen (niệm) *
- Nen Nen
- Nen Nen Nen
- Nen có nghĩa là Nen ...
(*gồm chữ kim = hiện tại, trên chữ tâm)
念
念
念
23. Thiền tập trung chú ý
(méditation concentrative,
focus attention, FA)
Có 3 hệ thống thần kinh chuyên biệt
liên quan tới trạng thái FA :
–1) chú ý chọn lọc (attention
sélective)
–2) chú ý kéo dài (attention
soutenue)
–3) quan sát các mâu thuẫn
(monitoring des conflits)
24. • Chúng ta sẽ không đi vào chi tiết của
những kết quả thí nghiệm trên những
phần khởi đầu, theo dõi và định hướng
chú ý
• Nhưng chỉ tóm tắt là các nghiên cứu
thần kinh học cho thấy, về lâu dài, thiền
tập trung mang lại những thay đổi như:
ít cần cố gắng hơn, tập trung chú ý có
hiệu quả hơn, và trong một thời gian lâu
hơn.
25. • EEG đa điện cực trên các vị tăng Tây
Tạng có nhiều kinh nghiệm thiền :
– ngay từ khi bắt đầu thiền (quán từ
bi), xuất hiện những làn sóng dao
động (oscillations) gamma cao tần,
biên độ rất cao và kéo dài, đặc biệt
tại vùng trán-đỉnh bên.
– cũng có mặt trên những người mới
tập thiền, nhưng không rõ bằng.
26.
27. • Những dao động gamma này (gọi là dao
động 40 Hz) cũng có mặt trong những điều
kiện tri giác (perception) bình thường. Nguồn
gốc của chúng chưa được sáng tỏ lắm,
nhưng có thể là một sự đồng bộ hóa
(synchronization) của hoạt động nơron, đưa
tới một sự tri giác trọn vẹn và ý thức.
• Trong thiền định, dao động gamma đồng bộ
này làm cho tiếng động ồn ào (background
noise) thường có trong não tạm ngừng, và
các vị thiền sư có khả năng đặc biệt đưa tâm
não của họ tới một trạng thái nhạy cảm
(sensitivity) tối đa và tiêu thụ năng lượng tối
thiểu.
28. 2) Thiền có thể ảnh hưởng
lâu dài trên cảm xúc
• Người ta thường cho rằng ảnh hưởng
quan trọng nhất của thiền định là trên
sự chú ý, trên chất lượng trí thức; người
thiền nhiều sẽ tinh anh, sáng suốt,
thông minh hơn...
• Nhưng thật ra, những nghiên cứu khoa
học cho thấy rằng ảnh hưởng lớn nhất
của thiền định là trên cảm xúc+++, chỉ
số EQ.
29. • Trên mọi động vật, chức năng ban đầu của
cảm xúc là gây nên một phản ứng thích hợp
để bảo tồn sự sống.
• Nhờ cảm xúc sợ hãi gây nên bởi sự phát hiện
một sự hăm dọa, cho nên con vật mới có
phản ứng tự vệ « chống trả hoặc trốn chạy »
(fight or flight), để tự cứu sống mình.
• Nhưng dĩ nhiên, khi cảm xúc tiêu cực như vậy
trở thành thường xuyên, quá độ, không kiểm
soát nổi, không phù hợp với bối cảnh, thì
chúng gây nên những rối loạn thần kinh và
ngay cả trên cơ thể.
30. • Đối với nhà thần kinh học, đa số các
bệnh tâm thần là do rối loạn cảm xúc :
lo lắng (anxiété), stress sau chấn
thương, trầm cảm (dépression), v.v. và
ngay cả bệnh tâm thần phân liệt
(schizophrénie).
• Đối với đạo Phật, cảm xúc tiêu cực
chính là vấn đề trung tâm của con
người. Khổ là gì, nếu không phải là một
cảm xúc ? Và trong « tam độc », thì ít ra
tham và sân đều thuộc về cảm xúc.
31. Các vùng não liên quan
đến cảm xúc
Đường vòng viền (circuit limbique)
Hạch hạnh Hải mã
Hồi đai
32. Nhiều vùng tương tác, phối hợp
với nhau :
• thùy đảo (insula)
• dưới đồi thị (hypothalamus)
• trung não
(mesencephalon)
• cầu não (pons)
• vỏ não trước trán
(prefrontal cortex ), bụng
giữa (ventromedial)
insula
điều hòa+++
33. • Thiền định làm cho người ta nhạy
cảm hơn trước những cảm xúc của
tha nhân
Người ta có thể tưởng rằng thiền định làm cho
con người trở nên lãnh đạm, vô tình trước
những cảm xúc của người khác.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ngược lại:
Hoạt động các vùng não liên quan tới sự chia
xẻ cảm xúc và sự đồng cảm (empathy) (vùng
đảo, chỗ nối thái dương-đỉnh, đo bằng fMRI)
gia tăng nhiều trong khi thiền định, so với lúc
nghỉ ngơi.
34. • Thiền có thể làm giảm sự khởi phát
của những cảm xúc tiêu cực
Các thí nghiệm cho thấy có một tương
quan ngược lại rất rõ rệt giữa kinh
nghiệm thiền định và sự kích hoạt của
hạch hạnh (amiđan): càng nhiều kinh
nghiệm thiền thì amiđan càng ít bị kích
hoạt.
35. Amiđan (thuộc vòng
viền) = điểm khởi
phát của những cảm
xúc tiêu cực (sợ hãi,
lo lắng, stress…).
36. EEG và fMRI trên các vị thiền sư có
nhiều kinh nghiệm thiền: có nhiều dao
động gamma rất mạnh tại
- hồi trước trán (prefrontal) giữa TRÁI
(chủ về cảm xúc tích cực),
- nhất là trong quán từ bi,
- với một tỉ số hoạt động trước trán T/P
rất cao (điểm số « không đối xứng trước
trán », prefrontal asymetry).
3) Thiền định có thể mang lại
sự an lành và hạnh phúc
38. - Hoạt động trước trán TRÁI
cảm xúc tích cực (vui vẻ, lạc quan, năng động)
- Hoạt động trước trán PHẢI
cảm xúc tiêu cực (buồn bã, bi quan, thụ động)
39. • Trong khi thiền, những người có
nhiều kinh nghiệm thiền cảm thấy ở
trong một trạng thái hết sức thoải
mái, an lành, hạnh phúc.
• « Điều này không làm tôi ngạc nhiên.
Từ lâu, tôi vẫn nghĩ rằng người đầu
tiên được hưởng lợi lạc khi thiền từ bi
là chính mình» (Đức Đạt Lai Lạt Ma).
40. 4) Thiền có tác dụng tốt trên cơ
thể
• Trong khi thiền định, có một số hiện
tượng thường gặp : nhịp tim, huyết áp và
chuyển hóa cơ sở (basal metabolism)
giảm xuống.
• Điều đó là do tác động trên hệ thần kinh
thực vật (neuro–vegetative system)(hay
tự trị), điều hành nhiều cơ quan nội tạng,
bằng cách ức chế hoạt động hệ giao
cảm và kích thích hệ đối giao cảm.
41. • Rất có thể ảnh hưởng tốt của thiền
định là qua tác động giảm stress :
– giảm huyết áp
– giảm tỉ lệ cortisol trong máu
– gia tăng miễn dịch (phản ứng vắc xin
tốt hơn, sức đề kháng nhiễm trùng và
chống tế bào ung thư tốt hơn)
• Nhưng hiện nay, chưa có bằng
chứng khoa học nào là thiền định
có thể chữa khỏi ung thư và các
bệnh nặng khác.
42. 5) Làm sao giải thích được trạng thái
chứng ngộ ?
• Nghiên cứu của Andrew Newberg, Eugene
d’Aquili (ĐH Pennsylvania, 2001)
• Dùng SPECT trên một số người hành thiền
và sơ franciscaine trong khi cầu nguyện, lúc
họ đạt tới trạng thái hòa đồng với vũ trụ,
không còn biên giới giữa mình và chung
quanh
• Đồng lúc đó : gia tăng hoạt động vùng trước
trán (chú ý), sút giảm mạnh hoạt động thùy
đỉnh sau (posterior parietal lobe, định hướng
cơ thể trong không gian)
43. Hình SPECT lúc bình thường và khi đạt tới điểm
cao độ của thiền.
Lúc đó, có một sự giảm sút hoạt động bỗng
nhiên của thùy đỉnh sau phía trên (superior
posterior parietal lobe) bên trái ()
44. • Các tác giả gọi vùng trước trán là vùng liên
hợp chú ý (aire associative d’attention, AAA)
và thùy đỉnh sau là vùng liên hợp định hướng
(aire associative d’orientation, AAO).
• Họ đưa ra giả thuyết là chính sự « tắt hoạt
động » (désafférentation) bỗng nhiên của
vùng đó (liên quan tới sự định hướng trong
không gian), gây nên cảm giác lâng lâng,
hòa đồng với vũ trụ, hòa mình vào Tuyệt đối
hay chứng ngộ. Họ gọi trạng thái đó là « kinh
nghiệm đồng nhất tuyệt đối » (expérience
unitaire absolue), chia xẻ bởi tất cả những ai
có kinh nghiệm thần bí (mystiques).
45. Áp dụng thiền trong y khoa
• Từ những năm 1970, Jon
Kabat-Zinn, GS Sinh học
tại Đại học Massachusetts
(USA), đã phát triển
phương pháp MBSR
(mindfulness-based stress
reduction, giảm stress dựa
lên tỉnh thức) trên những
người bị bệnh gây nên bởi
stress.
46. • « Tỉnh thức = một trạng thái tâm thức
tới từ sự chú ý có chủ đích, trong hiện
tại, không phê phán, vào kinh nghiệm
xẩy ra từng lúc một. »
• Chương trình kéo dài 8 tuần, kết thúc
bằng 1 ngày nhập thất. Mỗi tuần có 2
buổi thiền hướng dẫn trong 2 – 3 g,
cộng thêm mỗi ngày 45 phút thiền tại
nhà riêng.
47. • Từ 25 năm nay, hơn 15000 người đã được
điều trị nhiều loại bệnh: tim mạch, tiêu
hóa, da, đau mạn tính, nhức đầu, mất
ngủ, lo lắng, v.v., chủ yếu là những bệnh
liên quan tới stress, với kết quả rất tốt.
• Hiện nay phương pháp MBSR rất được
hưởng ứng bởi các nhà khoa học và được
giảng dậy cho sinh viên tại 30 trường Đại
học Y khoa tại Hoa Kỳ.
• Tại Âu châu, phương pháp này mới bắt
đầu được phát triển từ vài năm nay.
48. • Một nghiên cứu qui mô rộng lớn hơn
đã được thực hiện bởi R. Davidson
và Jon Kabat-Zinn, ĐH
Massachusetts, trên các nhân viên
một xưởng sinh công nghệ
(biotechnologie) muốn học thiền.
• Những người này được chia ra một
cách ngẫu nhiên làm hai nhóm : một
nhóm tập thiền và một nhóm « chờ
đợi » để đối chứng.
49. • Nhóm được dậy thiền (dưới sự hướng
dẫn của Kabat-Zinn) thực hành mỗi
tuần một lần trong 2 - 3 g, trong 8 tuần,
cộng thêm một ngày nhập thất vào tuần
thứ 6. Ngoài ra, mỗi người phải thiền
một mình mỗi ngày 45 phút, và trả lời
mỗi ngày một bản câu hỏi đồng thời ghi
nhận thời gian thiền thực sự.
• Cả hai nhóm được đo EEG trước và sau
khóa thiền tập.
• Ngoài ra, vào cuối khóa thiền tập (cố ý
nhằm vào tháng 11), cả hai nhóm đều
được tiêm vắcxin phòng ngừa cúm.
50. • 4 tháng sau, một khóa thứ hai được lập lại
cho cùng một nhóm, trong khi nhóm đối
chứng cũng sẽ được thực tập thiền sau này.
• Kết quả :
– Các EEG đầu tiên tỏ ra không khác nhau
gì, về hoạt động trước trán, giữa hai nhóm
thiền và không thiền.
– Ngược lại, xét nghiệm này 4 tháng sau
cho thấy một sự gia tăng hoạt động rất rõ
của vùng trước trán trái trong nhóm thiền.
Những người trong nhóm này cũng đồng
thời cảm thấy thêm nhiều cảm xúc tích
cực, an vui hơn trong đời sống hàng ngày.
51. – Một điểm đáng ghi nhận nữa là phản
ứng miễn dịch với vắcxin cúm tốt hơn
trong nhóm thiền, có thể là qua ảnh
hưởng của sự giảm stress, bởi vì người
ta biết stress là một yếu tố gây cản trở
cho miễn dịch.
• Như vậy, người ta đã có thêm bằng
chứng về liên hệ giữa tập thiền đều đặn,
sự gia tăng hoạt động vùng trước trán
trái, tính khí vui vẻ, lạc quan, thương
người, và một hệ thống miễn dịch tốt.
52. • Một phương pháp tương tự,
MBCT (mindfulness-based
cognitive therapy, trị liệu nhận
thức dựa lên tỉnh thức), được
phát triển bởi Zindel Segal (ĐH
Toronto), Mark Williams và
John Teasdale (ĐH Oxford và
Cambridge), nhằm ngăn ngừa
tái phát trong bệnh trầm cảm.
53. • Các bệnh nhân sau cơn trầm cảm
thường có khuynh hướng « nhai lại »
những ý nghĩ tiêu cực và do đó tỉ lệ tái
phát rất cao.
• Mục đích của MBCT là giúp bệnh nhân
ngăn chặn các ý nghĩ tiêu cực đó bằng
cách tập quan sát các ý tưởng qua đầu
mỗi lúc, không cảm xúc, không phê
phán.
54. Kết quả của hai nghiên cứu : tỉ lệ tái
phát trầm cảm giảm hẳn một nửa
78%
36%
66%
37%
145 patients
55. • Năm 2007, điều tra toàn quốc tại Hoa
Kỳ về y khoa bổ túc và thay thế (CAM,
complementary and alternative
medicine) : trên hơn 23000 người, 9,4%
(20 triệu người trên cả nước) đã dùng
thiền định như một phương pháp điều trị
trong năm trước (2002: 7,6%=15 triệu).
trẻ em: 1%.
• Lý do dùng: stress, lo lắng, trầm cảm,
mất ngủ, triệu chứng đau và rối loạn
gây nên bởi bệnh mãn tính, và cũng có
khi để tìm sự an lạc, thoải mái.
56. • Tường trình nghiêm túc công bố sau đó,
trên 813 nghiên cứu, trong đó có 312 trên
những tác dụng sinh lý và tâm não của
thiền định,
• công nhận có những luận cứ « ủng hộ tác
động tốt của thiền trên sức khoẻ »,
• nhưng cho rằng « không thể rút ra những
kết luận chắc chắn trên những tác động
đó, từ những nghiên cứu đã làm. Nghiên
cứu tương lai về thiền phải chính xác hơn,
trong sự thiết lập dự án, sự thực hành
cũng như trong sự phân tích những kết
quả ».
57. • Nghiên cứu khoa học thần kinh về thiền
định rất còn sơ khởi, nhưng :
– đã đóng góp thêm vào sự hiểu biết về
hoạt động của tâm-não,
– đã xác định, qua kinh nghiệm lâm
sàng, hiệu quả của thiền định như
một phương pháp điều trị thay thế
hoặc bổ túc cho thuốc men trong một
số bệnh liên quan tới stress, hay tâm
thần nhẹ và trung bình.
Kết luận
58. - và đã cho thấy rằng
thiền không phải là
một cái gì huyền bí, bí
truyền, dành riêng cho
một số người đi tìm
một chân lý thoát tục,
siêu nhiên
- mà là một phương pháp tập luyện tâm-
não tự nhiên, thế tục và phổ biến (bất cứ
ai cũng có thể theo được), nhằm chuyển
hóa nội tâm, và đưa tới sự bình thản, an
lạc và hạnh phúc.