SlideShare a Scribd company logo
1 of 60
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                              LỜI NÓI ĐẦU

        Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới chúng ta
đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt như kinh tế
chính trị, ngoại giao vv… Đặc biệt về mặt hợp tác kinh tế,nhờ vào quá trình
hội nhập kinh tế đã tạo ra những cơ hội hợp tác kinh tế,liên doanh liên kết
giữa các doanh nghiệp trong nước với các nước trong khu vực và trên thế
giới.Trong quá trình hội nhập kinh tế thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một
hình thức đầu tư phổ biến và thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà
hoạch định cũng như của các doanh nghiệp.
        Ngày nay đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI) ngày càng trở nên quan
trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà
còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại,những bí quyết kĩ thuật đặc
biệt là những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham
gia hội nhập kinh tế thế giới.Vì thế thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài(FDI) là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đồng
thời chúng ta phải có những giải pháp phù hợp nhằm thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn này.
        Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu và đặc biệt là đựơc sự hướng dẫn
tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Chiến em đã mạnh dạn chọn đề tài: Một số
giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.Do tầm nhìn hạn chế và kiến
thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu xót,sai lệch trong bài
viết này. Em rất mong được sự chỉ bảo uốn nắn ,tỉ mỉ ,tận tình của các thầy cô
giáo.
        Em xin trân thành cảm ơn!
                                                    Sinh viên:Bùi Đăng Phú



                                                                                 1
http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



                                CHƯƠNG 1
     LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI


1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của đầu tư trực tiếp nước
ngoài
        1.1.1 Vốn đầu tư trực tư trực tiếp nước ngoài (FDI foreign direct
investment)
  Trước tiên để hiểu về vốn đầu tư ta phải xác định xem vốn đầu tư là gì?
Theo cách hiểu chung thì vốn đầu tư ở đây được coi là một phạm trù kinh tế
trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh hàng
hoá và trong đầu tư xây dựng các công trình dự án và đây là yếu tố không thể
thiếu trong tất cả mọi hoạt động trên, nó có thể là bằng tiền như tiền mặt tiền
gửi ngân hàng hoặc có thể bằng hiện vật tài sản máy móc trang thiết bị, dây
truyền công nghệ, nhà xưởng, bến bãi .Nói chung ở đây là tất cả những gì
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và xây dựng có liên quan tới tài
chính.
        Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn có nguồn gốc từ nước
ngoài được đưa vào nước sở tại có thể bằng tiền hay thiết bị dây truyền công
nghệ và bên nước ngoài này sẽ tự quản lý nguồn vốn trong thời gian hoạt
động của dự án
        Dự án đầu tư là tập hợp những ý kiến, đề xuất về việc bỏ vốn đầu tư
vào một đối tượng nhất định và gỉai trình kết qủa thu được từ hoạt động đầu
tư. Việc các nhà đầu tư ở quốc gia này bỏ vốn vào các quốc gia khác theo một
chương trình đã được hoạch định trong một khoảng thời gian dài nhằm đáp
ứng các nhu cầu của thị trường và mang lại lợi ích hơn cho các chủ đầu tư và
cho xã hội được gọi là đầu tư quốc tế hay đầu tư nước ngoài. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là một trong hai loại hình đầu tư quốc tế cơ bản, hai loại hình


                                                                                  2
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

này có thể không giống nhau song trong một điều kiện nào đó có thể chuyển
hoá cho nhau.
      Dự án đầu tư nước ngoài là những dự án đầu tư có sự khác nhau về
quốc tịch của các nhà đầu tư với nước sở tại tiếp nhận đầu tư và các nhà đầu
tư hoàn toàn có quyền trực tiếp quản lý dự án của mình trong thời gian dự án
hoạt động và khai thác.
      Nói một cách khác thì dự án đầu tư trực tiếp là những dự án đầu tư do
các tổ chức kinh tế và cá nhân ở nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ
chức hoặc cá nhân tiếp nhận đầu tư bỏ vốn đầu tư cùng kinh doanh và phân
chia lợi nhuận thu được.
     1.1.2 Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
      Như đã nêu ở trên vốn đầu tư có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội đặc biệt trong giai đoạn chúng ta đang trong tiến
trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và càng cần thiết hơn khi chúng ta
đang cần một lượng vốn lớn và công nghệ tiên tiến của các nước phát triển
trên thế giới để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước,
vươn lên cùng các nước trong khu vực cũng như thế giới.
      Vốn đầu tư không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn hết sức quan
trọng với các nước có vốn đầu tư và các tổ chức doanh nghiệp có vốn đầu tư.
Nó giúp các chủ đầu tư nước ngoài chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ do đặt dự án
đầu tư tại nơi đó và tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ.
      Cũng chính nhờ vào đầu tư nước ngoài mà các nhà đầu tư được tự điều
chỉnh công việc kinh doanh của mình cho phù hợp với điều kiện kinh tế
phong tục tập quán điạ phương để từ đó bằng kinh nghiệm và khả năng của
mình mà có cách tiếp cận tốt nhất, đồng thời giúp các chủ đầu tư có thể tiết
kiệm chi phí nhân công do thuê lao động với giá rẻ ngoài ra còn giúp tránh
khỏi hàng rào thuế quan.




                                                                                3
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Đối với chúng ta nước tiếp nhận đầu tư thì các dự án đầu tư trực tiếp có
ý nghĩa hết sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong
việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
      1.1.3 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
      Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp chúng ta giải quyết những khó khăn
về vốn cũng như công nghệ và trình độ quản lý, nhờ vào những yếu tố này sẽ
giúp cho nền kinh tế tăng trưởng một cách nhanh chóng, giúp chúng ta khắc
phục được những điểm yếu của mình trong quá trình phát triển và hội nhập.
      Đóng góp vào ngân sách
      Thu hút lao động
      Nâng cao thu nhập
      Tăng khoản thu cho ngân sách
      .........
      Xem xét tình hình tăng trưởng kinh tế của những nước đang phát triển
trên thế giới có thể rút rằng tất cả các nước đang tìm mọi cách để thu hút
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, một điều nữa là khối lượng vốn đầu tư nước
ngoài tỷ lệ thuận với mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia đó.
      Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nước sở tại khai thác tốt nhất
những lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý ....nó
góp phần làm tăng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nước cũng như
làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trong nước với sản phẩm của các quốc
gia trên thế giới vì thế tăng khả năng xuất khẩu của nước ta
      FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các
sản phẩm dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu tư trực tiếp, nói
chung FDI là nguồn vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát
triển nền kinh tế
      FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa hiện
đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguồn vốn lớn
trong đó có cả tiềm lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công
                                                                                 4
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nghệ cũng như những kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta
trong giai đoạn hiện nay.
      1.1.3 Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
      Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ, công việc
này đòi hỏi rất nhiều vốn cũng như cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công nghệ.
      Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của
bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hướng
quốc tế hoá đời sống kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phần quan
trọng trong kinh tế đối ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày
càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền
kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các
nước trên thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong
nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế và sự vận động chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung
của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài và chính đầu tư nước ngoài sẽ góp phần làm chuyển dịch dần cơ cấu
kinh tế.
      1.1.4 Đầu tư trực tiếp tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội hiên nay
      Nguồn vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhưng đầu tư
trực tiếp cũng góp một phần quan trọng trong đó. Đối với một nước còn chậm
phát triển như nước ta nguồn vốn tích luỹ được là rất ít vì thế vốn đầu tư nước
ngoài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế.Nước
ta có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên cũng như nguồn lao động dồi dào
nhưng do thiếu nguồn vốn và chưa có đủ trang thiết bị khoa học tiên tiến nên
chưa có điều kiện khai thác và sử dụng.
      Với các nước đang phát triển vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ lệ
đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số
                                                                                  5
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nước hoàn toàn dựa vào vốn đầu tư nước đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự
phát triển.
      Nhưng tiếp nhận đầu tư trực tiếp chúng ta cũng phải chấp nhận một số
những điều kịên hạn chế: đó là phải có những điều kiện ưu đãi với các chủ
đầu tư. Nhưng xét trên tổng thể nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới
hiện nay thì đầu tư trực tiếp là không thể thiếu bởi nó là nguần vốn hết sức
quan trọng cho chúng ta đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế để hoà
nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới. Chính vì thế mà vốn FDI có
ý nghĩa hết sức quan trọng trong giai đoạn thiện nay, chúng ta cần có một cơ
chế chính sách phù hợp hơn nữa nhằm thu hút nguồn vốn này trong tương lai
      1.2 Các phương thức và hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
      1.2.1Các hình thức đầu tư trực tiếp
      1.2.1.1 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
      Đây là hình thức đầu tư được nhà nước ta cho phép theo đó bên nước
ngoài và bên Việt Nam cùng nhau thực hiện hợp đồng được ký kết giữa hai
bên Trong thời gian thực hiện hợp đồng các bên phải xác định rõ quyền lợi và
nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của mỗi bên mà không tạo ra một pháp nhân
mới và mỗi bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân của mình.
      Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức rất phổ biến và có
nhiều ưu thế đối với việc phối hợp sản xuất các sản phẩm có tính chất phức
tạp và yêu cầu kỹ thật cao đòi hỏi sự kết hợp thế mạnh của nhiều quốc gia .
      Đối với nước ta có lợi thế về mặt lao động và nguyên liệu đầu vào
chúng ta phải có chính sách hợp lý trong chiến lược phát triển của mình
nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
      1.2.1.2Doanh nghiệp liên doanh
      Trong luật đầu tư nước ngoài quy định rõ doanh nghiệp liên doanh là
doanh nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tac ký kết với nhau trong đó có một
bên là nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh và hợp tác ký kết giữa


                                                                                6
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

chính phủ của nước sở tại với bên nước ngoài hay doanh nghiệp của nước sở
tại với doanh nghiệp nước ngoài.
      Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài là hình thức tổ chức kinh
doanh quốc tế của các bên tham gia không có cùng quốc tịch. Bằng cách thực
hiện ký kết các hợp đồng cùng tham gia góp vốn, cùng nhau quản lý và đều
có trách nhiệm cũng như nghĩa vụ thực hiện phân chia lơi nhuận và phân bổ
rủi ro như nhau.
      Theo hình thưc kinh doanh này hai hay nhiều bên tham gia góp vốn vì
thế quyền hạn của các bên là khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn mà mình đã
tham gia vào hợp đồng liên doanh. Bên nào nhiều vồn bên đó có quyền lớn
hơn trong các vấn đề của doanh nghiệp cũng như được hưởng % ăn chia
trong các dự án.
      Trong luật đầu tư nước ngoài quy đinh bên đối tác liên doanh phải đóng
số vốn không dưới 30%vôn pháp định của doanh nghiệp liên doanh hoặc có
thể nhiều hơn tuỳ theo các bên thoả thuận và bên Việt Nam có thể sử dụng
mặt bằng và tài nguyên thiên nhiên để tham gia gốp vốn.
      Vốn pháp định có thể được góp trọng một lần khi thành lập doanh
nghiệp liên doanh hoặc từng phần trong thời gian hợp lý. Phương thức và
tiến độ góp vốn phải được quy định trong hợp đồng liên doanh và phải phù
hợp với giải trình kinh tế kỹ thuật. trường hợp các bên thực hiện không đúng
theo thời gian mà không trình bày được lý do chính đáng thì cơ quan cấp giấy
phép đầu tư có quyền thu hồi giấy phép đầu tư của doanh nghiệp đó.Trong
quá trình kinh doanh các bên không có quyền giảm vốn pháp định.
      1.2.1.3 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
      Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy             định doanh nghiệp
100%vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ
chức nước ngoài và tổ chức thành lập theo quy định pháp luật nước ta cho
phép trên cơ sở tự quản lý.


                                                                               7
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Doanh nghiệp 100%vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước ta
đã ban hành.
      Doanh nghiệp 100%vốn đầu tư nước ngoài được thành lập sau khi cơ
quan có thẩm quyền về hợp tác đầu tư nước sở tại cấp giấy phép và chứng
nhận doanh nghiệp đã tiến hành đăng ký kinh doanh hợp pháp.
      Người đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là Tổng
giám đốc doanh nghiệp. Nếu Giám đốc doanh nghiệp không thường trú tại
nước sở tại thì phải uỷ quyền cho người thường trú tại nươc sở tại đảm nhiệm
      Trong thực tế các nhà đầu tư thường rất thích đầu tư theo hình thức này
nếu có điều kiện vì rất nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là
quyền tự quyết trong mọi vấn đề ,ít chịu sự chi phối của các bên có liên quan
ngoại trừ việc tuân thủ các quy định do luật đầu tư của nước sở tại đưa ra.
      1.2.2.Các phương thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
      Các nhà đầu tư nước ngoài có rất nhiều phương thức để tiến hành đầu
tư vào các nước, thông thường thì các dự án phần lớn được tiến hành trên cơ
sở ký kết giữa Chính Phủ nước sở tại và các tổ chức nước ngoài để xây dựng
các công trình phúc lợi như hình thức xây dựng chuyển giao kinh doanh hoặc
có thể xây dựng các công trình giao thông cầu cống ..thông qua hình thức xây
dựng kinh doanh chuyển giao hoặc có thể đầu tư thông qua khu chế xuất ....
      1.2.2.1Hình thức hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT
build operation-transfer)
      Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao là văn bản ký kết giữa nhà
đầu tư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ
tầng như cầu đường, bến cảng ,nhà maý.
      Hợp đồng BOT được thực hiện thông qua các dự án với 100%vốn nước
ngoài cũng có thể do nhà đầu tư cộng tác với Chính Phủ nước sở tại và được
thực hiện đầu tư trên cơ sở pháp lệnh của nhà nước đó .Với hình thức đầu tư
này nhà đầu tư sau khi xây dựng hoàn thành dự án thì được được quyền thực
                                                                                8
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hiện kinh doanh khai thác dự án để thu hồi vốn và có được lợi nhuận hợp lý
sau đó phải có trách nhiệm chuyển giao công trình lại cho phía chủ nhà mà
không kèm theo điều kiện nào.
      Khi thực hiện dự án BOT các nhà đầu tư được hưởng những lợi thế
đặc biệt như:
                Về thuế lợi tức thấp hơn bình thường
                Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
                Thuế doanh thu
                Thuế nhập khẩu
                Được quyền ưu tiên trong sử dụng đất đai đường xá.
      Dựa vào những chỉ tiêu này ta điều chỉnh cho phù hợp nhằm thu hút số
lượng nhiều nhất số dự án có thể.
      1.2.2.2 Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh (BTO build-
transfer-operation)
      Sau khi đã xây dựng hoàn thành dự án phải thực hiện chuyển giao
ngay cho bên chủ đầu tư nhưng vẫn được quyền kinh doanh trên công trình
đã xây dựng để thu hồi vốn đầu tư và kiếm lợị nhuận trong một thơì gian
nhất định.
      1.2.2.3Hợp đồng xây dựng chuyển giao(BT build-transfer)
      Cũng giống như những hình thức trên nhưng sau khi xây dưng song
thì thực hiên chuyển giao sau đó thì các nhà đầu tư được phía chủ đầu tư tạo
điều kiện cho nhà đầu tư thực hiên một dự án khác với nhiều ưu đãi hơn
nhằm giúp các nhà đàu tư thu hồi lại phần vốn đã bỏ ra và có lãi nhất định.
      Hình thức đầu tư này cũng được các nhà đầu tư rất quan tâm bởi nó
được ưu đãi về nhiều mặt. Ngoài những lợi thế và thuế đã nêu ở trên thì
trong việc thực hiện đầu tư dự án thường ưu tiên những dự án khả thi và có
lãi suất cao.
      1.2.2.4 Khu chế xuất công nghiệp


                                                                               9
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Luật pháp Việt Nam quy định khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên
sản xuất hàng hoá xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất
khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định do chính phủ thành
lập hoặc cho phép thành lập bao gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp.
      Như vậy theo nghĩa rộng khu chế xuất bao gồm tất cả các khu vực
được chính phủ sở tại cho phép chuyên môn hoá sản xuất hàng xuất khẩu và
hoạt động sản xuất, nó là khu biệt lập có chế độ mậu dịch và thuế quan riêng
cố định ranh giới và ấn định nguồn hàng ra vào khu vực.
      Ngoài những mục đích chung của việc thu hút đầu tư nước ngoài như
giải quyết khó khăn về vốn việc làm, tiếp thu công nghệ hiện đại, học tập tiếp
thu công nghệ , học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến, khai thác lợi thế so
sánh của quốc gia, tận dụng nguồn nguyên nhiên vật liệu ....
      Việc xây dựng khu chế xuất còn nhằm mục đích tăng xuất khẩu, tăng
các khoản thu ngoại tệ cho đất nước, từng bước thay đổi cơ cấu hàng hoá
xuất khẩu theo hướng tăng tỷ lệ hàng công nghiệp chế biến, mở ra khả năng
phát triển công nhhiệp theo hướng hiện đại hoá, góp phần thực hiện chính
sách mở cửa nền kinh tế ,hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
      Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp do chính phủ thành lập hoặc cho
phép đầu tư.
      Khu công nghiệp do Chính Phủ thành lập có ranh giới riêng xác định
chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp không có dân cư sinh sống
      Trong khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp như doanh nghiệp
Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài,khu chế xuất, doanh nghiệp liên doanh.
      1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI
      Trong chiến lược đầu tư của mình các nhà đầu tư thường có xu hướng
tìm tới những nước có điều kiện tốt nhất đối với công việc kinh doanh của
                                                                                 10
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

mình như điều kiện kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật ra làm sao. Hàng
loạt câu hỏi đó đặt ra của các nhà đầu tư đòi hỏi các nước muốn tiếp nhận và
thu hút nguồn vốn này phải đưa ra những điều kiện ưu đãi cho các nhà đầu tư,
cho họ thấy ra được những lợi ích khi quyết định tham gia đầu tư ở nước
mình. Ngoài ra môi trường cũng có tác động không nhỏ tới công việc kinh
doanh của các nhà đầu tư vì cũng như hầu hết các hoạt động đầu tư khác nó
mang tính chất đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế nói chung, do vậy nó chịu
tác động của các quy luật kinh tế nói chung và những ảnh hưởng của môi
trường kinh tế xã hội, các chính sách có liên quan, hệ thống cơ sở hạ tầng …




                                                                               11
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      1.3.1. Môi trường kinh tế
      Với điều kiện của từng nước mà các nhà đầu tư quyết định tham gia
vào từng khu vực với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nước đó như
về điều kiện kinh tế:GDP,GDP/đầu người,tốc độ tăng trưởng kinh tế,cơ cấu
các ngành…
      Nói chung để quyết định đầu tư và một quốc gia nào đó các nhà đầu tư
phải cân nhắc xem điều kiện kinh tế tại nước sở tạị có đáp ứng được yêu cầu
về mặt kinh tế cho dự án của mình phát triển và tồn tại hay không. Chẳng hạn
như thu nhập bình quân đầu người nếu quá thấp thì sẽ ảnh hưởng tới đầu ra
của sản phẩm vì người dân sẽ không có tiền để mua sản phẩm đó, cơ cấu các
ngành trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt đông đầu tư của
các nhà đầu tư vì với cơ cấu của nền kinh tế thiên về những ngành công
nghiệp chế tạo hay công nghiệp cơ khí.
      Cơ chế kinh tế của nước sở tại, điều này ảnh hưởng rất lớn tới xu
hướng đầu tư, cơ chế không phù hợp sẽ là rào cản đối với họ, nếu giờ chúng
ta vẫn còn giữ cơ chế tập chung thì thành phần kinh tế quốc doanh vẫn là chủ
yếu thì sẽ không thể chấp nhận một dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài được
hơn nữa các nhà đầu tư không dại gì mà đầu tư vào một quốc gia như thế bởi
họ không được hoan nghênh và còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp quốc
doanh.
      1.3.2 Về tình hình chính trị
      Các nhà đầu tư thường tìm đến những quốc gia mà họ cảm thấy yên
tâm không có những biến động về chính trị vì chính trị không ổn định sẽ ảnh
hưởng tới dự án của mình và nhất là xác suất về rủi ro là rất cao, có thể dự án
sẽ không tiếp tục được thực hiện và không có cơ hội sinh lời, thậm chí còn có
thể sẽ mất khả năng thu hồi vốn. Các biến động về chính trị có thể làm thiệt
hại cho các nhà đầu tư do có những quy định đưa ra sẽ khác nhau khi có
những biến động chính trị vì khí thể chế thay đổi thì các quy định và các luật
có liên quan cũng hoàn toàn thay đổi và những hiệp định ký kết giữa hai bên
                                                                                  12
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

sẽ không còn do đó các nhà đầu tư phải gánh chịu hoàn toàn những bất lợi khi
xẩy ra biến động chính trị. Khi có chiến tranh xẩy ra sẽ khiến cho các hoạt
động kinh doanh ngừng trệ và có thể gây ra thiệt hại về cơ sở vật chất.
      Đây là yếu tố thường được các nhà đầu tư nước ngoài phải thường
xuyên quan tâm theo dõi trước khi có nên quyết định đầu tư vào quốc gia này
hay không. Những bất ổn về chính trị không chỉ làm cho nguồn vốn đầu tư bị
kẹt mà còn có thể không thu lại được hoặc bị chảy ngựơc ra ngoài .
      Nhân tố tác động này không chỉ bao gồm các yêu cầu như bảo đảm an
toàn về mặt chính trị xã hội mà còn phải tạo ra được tâm lý dư luận tốt cho
các nhà đầu tư nước ngoài .Bất kể sự không ổn định chính trị nào .Các xung
đột khu vực, nội chiến hay sự hoài nghi, thiếu thiện cảm từ phía các nhà đầu
tư đối với chính quyền các nước sở tại đều là những yếu tố nhậy cảm tác
động tiêu cực tới tâm lý các nhà đầu tư có ý định tham gia đầu tư
      Trong giai đoạn hiện nay nước ta được coi là một nước có tình hình
chính trị ổn định nhất, đây là lợi thế rất lớn cho chúng ta và chúng ta phải
luôn tạo ra được sự tin tưởng từ phía các đối tác
      1.3.3 Môi trường văn hoá
      Môi trường văn hoá cũng ảnh hưởng ít nhiều đến đầu tư nước ngoài,
ví dụ sau sự kiện ngày 11/9/2001 tất cả các nhà đầu tư từ Mỹ và cả thế giới
khi tìm tới đầu tư tại một nước có dân số là đạo hồi đều rất dè dặt . Đây là yếu
tố rất nhạy cảm mà các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm , theo đó các nhà đầu
tư xem xét xem có nên đầu tư vào quốc gia này hay không .
      1.3.4yếu tố Luật pháp
      Luật pháp là những quy định đã được quốc hội thông qua, bắt buộc mọi
người phải tuân theo và kể cả các đối tác tham gia đầu tư vào nước đó cũng
phải tuân theo điều này. Để quyết định tham gia đầu tư vào một nước nào đó
các nhà đầu tư phải xem xét rất kỹ về yếu tố này vì nó liên quan trực tiếp tới
cách thức thực hiện đầu tư dự án của mình mà còn ảnh hưởng tới phương án
kinh doanh của mình trong tương lai. Các quốc gia muốn thu hút được các
                                                                                   13
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nhà đầu tư tham gia đầu tư vào nước mình thì phải bằng cách nào đó từng
bước hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình đặc biệt là hoàn thiện hệ thông
luật đầu tư nước ngoài .
      Ngoài sự kín kẽ không sơ xuất của hệ thống luật đầu tư không có khe
hở thì các nhà làm luật Việt Nam cũng còn phải chú ý tới các quy định để
không quá khắt khe đối với nhà đầu tư
      Hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng trong môi trường đầu tư
bao gồm các văn bản luật các văn bản quản lý hoạt động đầu tư nhằm tạo nên
hành lang pháp lý đồng bộ và thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư nước
ngoài.
      Các yếu tố quy định trong pháp luật đầu tư của nước sở tại phải đảm
bảo sự an toàn về vốn cho các nhà đầu tư, bảo đảm pháp lý đối với tài sản tư
nhân và môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận
về nước cho các nhà đầu tư được dễ dàng . Nội dung của hệ thống luật ngày
càng đồng bộ , chặt chẽ , không chồng chéo , phù hợp với luật pháp và thông
lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư sẽ cao hơn hiện nay rất nhiều
      1.3.5 Mức độ hoàn thiện của chính sách
      Qua thời gian thực hiện và điều chỉnh sẽ làm cho các chính sách dần
hoàn thiện và phù hợp, với những quốc gia có kinh nghiệm trong thu FDI thì
họ đã phải trải qua nhiều thời gian thực hiện chính sách chính vì thế mà họ đã
có được những kinh nghiệm trong lĩnh vực này, không chỉ thu hút được
nhiều dự án đầu tư mà còn khiến cho các dự án đầu tư phát huy hết những ưu
điểm của mình, đóng góp nhiều hơn vào thu nhập ngân sách , góp phần giải
quyết các vấn đề kinh tế xã hội ,thu được những kết quả hết sức to lớn trong
lĩnh vực này. Với các nước mới thực hiện Chính sách đầu tư            do kinh
nghiệm còn ít trong lĩng vực này và chưa hoàn thiện chính sách thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài thì đóng góp của nó không phải nhiều song
những gì mà đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại không phải là nhỏ, nếu
đưa ra được chính sách đầu tư hợp lý không những sẽ thu hút được nhiều
                                                                                 14
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

vốn mà còn làm cho các dự án phát huy hết hiệu quả của mình, góp phần vào
phát triển kinh tế xã hội trong tương lai và từng bước tạo nền tảng kinh tế
vững trắc phục vụ cho nền kinh tế có đà phát triển tốt hơn .
      Không chỉ chính sách đầu tư mà sự kết hợp chính sách này với những
chính sách khác một cách hợp lý và nhịp nhàng cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến công tác thu hút vốn đầu tư .
      Chính sách thương mại thông thoáng theo hướng tự do hoá để bảo
đảm khả năng xuất nhập khẩu về vốn cũng như về máy móc thiết bị, nguyên
liệu sản xuất được tiến hành một cách rễ ràng hơn, giúp các nhà đầu tư thực
hiện các công đoạn đầu tư được một cách liên tục và không bị gián đoạn, điều
này sẽ tạo ra được sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
      Các chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát
và ổn định tiền tệ để nhà đầu tư nhìn vào nền kinh tế với một cách nhìn khả
quan hơn .
      Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI
với tư cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi nhuận ở một
thị trường nhất định.
      1.3.6 Các ưu đãi của nhà nước
      Thuế thu nhập doanh nghiệp: Mức thuế đánh vào thu nhập của các
doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ tới dòng đầu tư trực tiếp nước
ngoài chảy vào trong nước bởi nó liên quan tới việc ăn chia lợi nhuận của nhà
đầu tư với các bên đối tác, sự hấp dẫn của chính sách là làm sao cho các dự
án có vốn đầu tư trực tiếp đóng góp nhiều nhất có thể vào ngân sách nhưng
phải đảm bảo vẫn phải hấp dẫn được các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh
nghiệp áp dụng với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cao thấp sẽ
ảnh hưởng tới dòng chảy của FDI vào trong nước .
      Thuế nhập khẩu vốn, máy móc trang thiết bị, nguyên liệu vật liệu: Đây
là những yếu tố liên quan tới đầu vào của doanh nghiệp thực hiện đầu tư, nếu
có sự khuyến khích giảm mức thuế đối với các yếu tố kể trên thì sẽ làm cho
                                                                                15
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đầu vào của các dự án giam xuống do đó làm tăng lợi thế của các dự án đầu
tư vì thế mà số lượng các dự án sẽ tăng và trang thiết bị cũng như vốn sẽ
được đưa vào nhiều hơn .
      Thuế đánh vào các khoản lợi nhuận luân chuyển ra nước ngoài
      Ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các ưu đãi tài
chính giành cho đầu tư nước ngoài, mức ưu đãi thuế cao hơn là động lực lớn
khuyến khích các nhà đầu tư tìm tới, vì thế cần áp dụng sự ưu đãi này với
những mức khác nhau cho từng loại dự án và áp dụng với mức thấp nhất có
thể, đặc biệt đối với các dự án đầu tư có tỷ lệ vốn nước ngoài cao, quy mô
lớn dài hạn, sử dụng nhiều nguyên liệu vật liệu và lao động trong nước .
      Chính sách đầu tư phải đảm bảo cho các nhà đầu tư nhận thấy khi tham
gia đầu tư, họ sẽ thu được lợi nhuận cao nhất trong điều kiên kinh doanh
chung của khu vực để khuyến khích các nhà đầu tư tìm tới như một điểm tin
cậy và có nhiều cơ hội để phát triển nguồn vốn của mình .
      1.3.7 Các yếu tố thuộc nền hành chính
      Mỗi quốc gia có con đường chính trị riêng của mình và kèm theo đó là
đường lối phát triển kinh tế đặc thù của quốc gia đó. Do đó thể chế nền hành
chính cũng khác nhau. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư xuyên
quốc gia do đó nhà đầu tư khi tham gia đầu tư vào quốc gia thì phải tuân thủ
theo những quy định của quốc gia đó. Một thể chế hành chính phù hợp sẽ
đem lại những thuận lợi hết sức lớn cho quá trình hội nhập cũng như tiếp
nhận FDI, thủ tục hành chính quá rắc rối như thủ tục cấp giấy phép có liên
quan trong thực hiện đầu tư dự án, thời gian cấp giấy phép quá lâu gây lãng
phí thời gian vô lý và thậm chí còn gây thiệt hại về kinh tế, làm mất cơ hội
của các nhà đầu tư. Điều này sẽ gây tâm lý không tốt từ phía các nhà đầu tư
và có cái nhìn không tốt đối với điều kiện đầu tư ở nước đó.
      1.3.8 Các yếu tố thuộc thể chế luật pháp
      Luật pháp kín kẽ đầy đủ sẽ giúp cho các nhà quản lý quản lý chặt chẽ
được các hoạt động kinh tế và sẽ giảm bớt những rủi ro trong các hoạt động
                                                                                16
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

kinh tế của các nhà đầu tư, hơn nữa còn giúp cho các nhà quản lý giải quyết
một cách thoả đáng đối với những tiêu cực, tranh chấp phát sinh. Hệ thông
luật pháp rõ ràng và kín kẽ sẽ tạo được tâm lý yên tâm của bên đầu tư đối với
bên đối tác .




                                                                                17
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      1.3.9 Hệ thống giao thông thông tin liên lạc
      Các nước phát triển trên thế giới rất quan tâm đầu tư phát triển hệ thống
giao thông đường bộ hệ thống sân bay, bến cảng, cầu cống bởi đây chính là
vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển một nền kinh tế vững
mạnh. Hệ thống giao thông có phát triển thì mới làm cho các dự án các công
trình được triển khai và đi vào thực hiện vì đây được coi là huyết mạch lưu
thông của nền kinh tế, nếu hệ thôngnày hoạt động kém có nghĩa là các hoạt
động kinh tế cũng bị ảnh hưởng và không thể tiến nhanh được, các dự án đầu
tư không nằm ngoài quy luật đó nên cũng chịu ảnh hưởng của sự phát triển hệ
thông giao thông và hệ thống thông tin liên lạc. Các nhà đầu tư quan tâm tới
điều này bởi vì nó có ảnh hưởng tới tính khả thi của dự án và liên quan tới
tương lai của dự án mà họ sẽ quyết định kinh doanh. Các nước trên thế giới
đa phần là tận dụng nguôn vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ để đầu tư xây dựng
phát triển và hoàn thiện, nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng này
      1.3.10 Hệ thống cung cấp điện nước
      Đây cũng là một yếu tố quan trong trong chiến lược cải thiện môi
trường nhằm thu hút FDI, nếu không có các yếu tố nầy thì sẽ không thể thực
hiện được dự án, hệ thống lưới điện cần phải được đưa tới tất cả các vùng và
được bố chí đầy đủ hợp lý ,thuận tiên cho các dự án phát triển và đi vào thực
hiện. Các yếu tố về hệ thống lưới điện hoàn thiện và nguồn nước được cung
cấp tận nơi sẽ khuến khích các dự án tìm tới vì ở nơi đó cũng có điều kiện
tương tự như các vùng khác và còn có thể tốt hơn .
      1.3.11 Các khu chế xuất , khu công nghiệp
      Với nhiều dự án để có thể triển khai được, nó đòi hỏi những điều kiện
hết sức khắt khe và không thể nơi nào cũng có thể đáp ứng được, các nước sở
tại phải tiến hành đầu tư xây dựng các khu chế xuất và các khu công nghiệp
đặc biệt và trong đó có đầy đủ các điều kiện có thể đáp ứng đầy đủ các điều
kiện mà dự án đặt ra. Với những khu công nghiệp hiện đại này có thể tập
chung rất nhiều dự án và có nhiều vốn, các dự án khác nhau này có thể hỗ trợ
và cung cấp các đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nhau chính vì thế các khu chế


                                                                                  18
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

xuất là nơi rất tốt để thu hút vốn đầu tư. Quốc gia nào có nhiêu khu công
nghiệp khu chế xuất hiện đại thì sẽ thu hút được nhiều dự án đầu tư.




                                                                            19
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                               CHƯƠNG 2
  THỰC TRẠNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
                  NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
2.1 Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sự phát triển kinh tế
xã hội của Việt Nam
2.1.1 Kinh tế
      Như chúng ta đã biết mục đích của các nhà đầu tư không phải gì khác
mà chính là tìm tới nơi mà họ tin tưởng là có thể bỏ đồng vốn của mình vào
kinh doanh sao cho đồng tiền của mình được an toàn là trước hết sau đó là có
thể sinh sôi lợi nhuận cao hơn những nơi khác, đồng thời làm cho nền kinh tế
của nước sở tại phát triển .
      Nước ta hiện nay đang là nước có điều kiện ổn đinh cả về chính trị và
kinh tế đồng thời hội đủ cấc yều tố về mọi mặt giúp cho dự án có thể thực
hiện một cách dễ dàng như cơ sở hạ tầng trình độ phát triển kinh tế, trình độ
phát triển khoa học công nghệ, trình độ tay nghề của người lao động, có đủ
điều kiện để dự án có thể triển khai như kế hoạch của các nhà đầu tư, phát
huy tốt nhất những đóng góp của mình vào phát triển kinh tế xã hội của
chúng ta. Kết quả chúng ta đã đạt được số lượng dự án không ngừng tăng
lên. Năm 1996 là 325 dự án với tổng số vốn đăng ký là 8.497,3 triệu $. Đến
năm 1997 số lượng dự án đã tănglên là 345 dự án nhưng vốn đầu tư lạị giảm
so với năm 1996 và chỉ còn vào khoảng 57,8 % tương đương với 4.691,1
triệu $. Tình trạng này tiếp tục diễn ra vào những năm tiếp theo, đến năm
2000 thì số lượng dự án đạt vào khoảng 371 dự án và số vốn đầu tư chỉ còn
2.012,4 triệu $ đến năm 2002 gần đây nhất, số lượng dự án đã đật được mức
kỷ lục tới 697 dự án nhưng số vốn chỉ đạt 16,1% so với năm 1996 là 1.376
triệu $. Mặc dù lượng vốn không ngừng giảm xuống vào các năm gần đây
nhưng những đóng góp của hoạt động đầu tư trực tiếp lại không ngừng tăng
lên năm 1996 các dự án đầu tư trực tiếp đóng góp vào ngân sách 263 triệu$

                                                                                20
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

  và vào GDP là 1.750 triệu $, năm 1997 là 315 triệu $ và 2.250 triệu $ tới năm
  2000 mức đóng góp này đã đạt được mức rất lớn, đóng góp vào ngân sách đã
  đạt được 280 triệu$ và vào GDP là 4.105 triệu $ và sang năm2001 là 373
  triệu$ và vào GDP là 4.199 triệu $      và đong góp vào ngân sách nhà nước
  năm 2001 của các dự án đâu tư trực tiếp nước ngoài là 373 triệu $ đến năm
  2002 hoạt động này đóng góp 25% tổng thu nhân sách nhà nước.
        Mặc dù tổng vốn đầu tư đưa vào Việt Nam trong những năm gần đây
  có xu hướng giảm song hiệu quả của các dự án thì không ngừng tăng lên thể
  hiện ở đóng góp của hoạt động này vào tổng thu ngân sách nhà nước trong
  những năm qua không ngừng tăng lên và lượng hàng xuất nhập khẩu thông
  qua hoạt động này năm 1996 tổng giá trị xuất khẩu của hoạt động này là 920
  triệu $ và nhập khẩu là 2.042 triệu $ thì tới năm 2002 giá trị xuất khẩu của
  hoạt động này đã đạt mức 3.600 triệu $ và nhập khẩu là 4.700 triệu $.Không
  những đóng góp rất lớn vào ngân sách nhà nước mà đẩy mạnh các hoạt động
  xuất nhập khẩu của cả nước đồng thời thu hút thêm người lao động vào làm
  việc trong các công trình các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
                    Bảng 2.1 Hoạt động FDI tại Việt Nam
Đơn vị :Triệu $                    1996      1997    1998    1999    2000    2001
Lượng vốn mới đưa vào              8.640     4.659   3.897   1.568   2.014   25.21
Lượng vốn tăng thêm                 788      1.173    884     629     431     579
Đóng góp vào xuất khẩu              920      1.790   1.982   2.590   3.230   3.600
Lượng nhập khẩu                    2.042     2.890   2.668   3.382   4.350   4.700
Đóng góp vào GDP                   1.750     2.205   2.582   3.343   4.105   4.199
Đóng góp vào ngân sách              263       315    317     271     280     373
Thu hút lao động (1000 người )    220      250     270   296         349     439
                  Nguồn : Thời báo kinh tế Việt Nam 04/2002
        Cùng với những điều kiện đã đáp ứng được đòi hỏi của các nhà đầu tư,
  chúng ta còn có những chính sách và điều kiện ưu đãi vì thế số lượng chất
  lượng dự án đã tăng lên góp phần làm tăng trình độ phát triển nền kinh tế của
  chúng ta.


                                                                                  21
  http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Về trình độ phát triển kinh tế: mặc giù tốc độ phát triển kinh tế của
chúng ta ở mức cao trên 6% nhưng về trình độ chúng ta vẫn chỉ là một nước
còn kém so với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới bởi chúng ta
đi lên từ điểm suất phát thấp và mới chỉ với gần 20 năm thực hiện chính sách
kinh tế mới và tham gia vao nền kinh tế khu vực và thế giới nên nhìn chung
nền tăng kinh tế còn thấp hơn các nước khác .Nhờ có hoạt động đầu tư trực
tiếp giúp cho chúng ta từng bước tiếp cận được với trình độ phát triển của các
nước phát triển trên thế giới thông qua tiếp nhận vốn để đầu tư phát triển và
tiếp thu công nghệ hiện đại cũng như học hỏi kinh nghiệm
      2.1.2 Về mặt xã hội
      Các dự án đầu tư trực tiếp còn giúp cho chúng ta thu hút được đội ngũ
người lao động tham gia đông đảo vào làm việc góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động, tăng thu nhập. Nhìn chung chúng ta có một đội
ngũ lao động tương đối lớn về số lượng còn về chất lượng tuy chưa so kịp với
các nước có trình độ phát triển kinh tế cao nhưng trình độ cũng tương cao có
nhiều khẳ năng tiếp thu những kiến thức và tiếp cận với trình độ khoa học
hiên đại. Số lượng công nhân viên được thu hút vào làm việc tại các dự án có
vốn đầu tư nước ngoài ngày càng đông năm 1996 thì số người tham gia lao
động tại các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 220.000 người thì
tới năm 2001 là 439.000 người . Đội ngũ lao động này được hoàn thiện từng
ngày và ngày một nâng cao do được tham gia lao động trong các doanh
nghiệp có dự đầu tư từ nước ngoài .
      2.2 Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai
đoạn hiện nay
      2.2.1 Số lượng và quy mô dự án
      Số lượng dự án đầu tư trong nhưng năm gần đây có sự tăng lên rất lớn
kể từ năm 1988 tới nay tốc độ tăng trưỏng đầu tư trực tiếp nước ngoài hàng
năm đạt mức 109% một năm. Năm 1988 số lượng dự án tham gia đầu tư vào
Việt Nam chỉ có 37 dự án với tổng số vốn đăng ký 371.8 triệu USD thì đến
                                                                                 22
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

năm 1995 đã là 370 dự án và năm 1995 số lượng dự án là 370 dự án và
lượng vốn đã tăng lên 57,6 % so với năm 1994 với số vốn tương đươnglà vào
khoảng 6.530 triệu $, tới năm1996 số lượng dự án đã đạt là 325 dự án và
lượng vốn là 8.497 triệu $, đây là năm thu hút được số lượng dự án lớn nhất
từ trước tới nay. Đến năm 1997 mặc giù số lượng dự án vẫn có xu hướng
tăng lên song lượng vốn đầu tư lại có phần giảm xuống so vớinăm 1996 và
chỉ còn khoảng 54,7 % với số vốn tương đương là 4649,1 triệu$. Nguyên
nhân là do cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á đã ảnh hưởng tới nền kinh tế của
các nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới, cuộc khủng hoảng
kinh tế đã làm cho các nền kinh tế của các nước bị suy sụp khiến cho các nhà
đầu tư không thể tiếp tục thực hiện được các dự án đầu tư của mình và đem
vốn mới vào thực để thực hiện các dự án đầu tư mới, hơn nữa các nhà đầu tư
thế giới lại nhìn nhận nền kinh tế khu vực với một cách không lấy gì làm khả
quan lắm vì thế không tiếp tục đầu tư vào khu vực cũng như Việt Nam.
Những năm tiếp theo số lượng dự án tiếp tục giảm xuống đến năm 1999 số
lượng dự án là 311 dự án và tổng số vốn chỉ còn vào khoảng 1.568 triệu $.
Đến năm 2000 số lượng dự án và số lượng vốn tiếp tục tăng lên, trong đó số
lượng dự án đã là 371 dự án và số lượng vốn đã là 2.012,4 triệu $. Đây là
năm số lượng cũng như quy mô dự án có xu hướng tăng lên kể từ khi cuộc
khủng hoảng kinh tế Châu Á nổ ra vào năm 1997, đến năm 2001 khối lượng
vốn đã đạt được 2.194,5 triệu$. Dấu hiệu khả quan chưa được là bao thì vào
tháng 11/2001 vụ khủng bố ngày 11/09 đã làm cho tình hình chính trị thế giới
khu vực cũng như thế giới rơi vào tình trạng báo động khiến cho các hoạt
động kinh tế bị ngừng trệ kể cả các hoạt động đầu tư vì thế năm 2002 số
lượng dự án mặc dù không giảm xong lượng vốn đầu tư lại bị ảnh hưởng
nghiêm trọng bởi sự kiện này, năm 2002 số lượng dự án đạt mức kỷ lục lên
tới 697 dự án tăng 51,1% nhưng khối lượng vốn đầu tư đưa vào trong năm
này chỉ bằng 62,7 % so với năm 2001 và bằng 16,1 % so với năm 1996 năm
có số vốn đầu tư lớn nhất trong thới gian qua.
                                                                               23
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   Bảng 2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ 1988 đến 2002
                                                              ( Đơn vị Triệu USD)
  STT      N ¨m           Sè d ù ¸ n       Vèn ®¨ ng ký      V èn ph ¸ p ® nh
                                                                            Þ
       1          1 988              37               371 .8             288.4
       2          1 989              68               582.5              31 1 .5
       3          1 990            1 08                  839             407.5
       4          1 991            1 51                1 322             663.6
       5          1 992            1 97                21 65              1 41 8
       6          1 993            269                 2900            1 468.5
       7          1 994            343               3765.6               1 729
       8          1 995            370                 6530            2988.6
       9          1 996            325               8497.3          2l940.8
      10          1 997            345               4649.1            2334.4
      11          1 998            275                 3897            1 805.6
      12          1 999            31 1                1 568             593.3
      13          2000             371               201 2.4           1 525.8
      14          2001             461                2.1 94           2426.5
      15          2002             697                1 .376            1 4398

   Nguồn: Báo ngoại thương 11-20 /12/2001 và Thời báo kinh tế Việt nam
                                          4/2003
      Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong một vài năm gần đây có
xu hướng gia tăng cả về số dự án cũng như về vốn đầu tư và các ngành đầu
tư cũng có những biến đổi. Như đã nói ở trên năm 2002 tổng số dự án đầu tư
vào Việt Nam nên tới 697 dự án được cấp giấy phép đây là năm thu hút được
nhiều dự án nhất từ trước tới nay, với tổng số vốn đăng ký là 1376 triệu $. Số
dự án trong năm 2002 đã tăng lên so với năm 2001 là 51,1 %, nhưng về
lượng vốn tham gia đầu tư lại giảm rất lớn chỉ bằng 62,7 % của năm 2001.
Qua đây ta thấy tình hình đầu tư tại Việt Nam có nhiều khả quan về số lượng
các nhà đầu tư tham gia song có một điều đáng quan tâm là tuy số lượng dự
án tăng lên nhưng về quy mô lại giảm rất lớn. Chứng tỏ số lượng các nhà đầu
tư tham gia tăng lên rõ rệt nhưng các dự án tham gia lại rất nhỏ, các dự án có
quy mô lớn và trung bình lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Các nhà đầu tư, tập đoàn
đầu tư lớn vẫn chưa coi Việt Nam là một địa chỉ tin cậy để thực hiện các dự
                                                                                    24
http://luanvan.forumvi.com             email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

án của mình. Qua phân tích số liệu ta thấy Việt Nam chưa đủ điều kiện để thu
hút các nhà đầu tư lớn, đòi hỏi các nhà xây dựng chiến lược đầu tư ở Việt
Nam phải có một chiến lược hợp lý để thu hút hơn nữa số dự án đầu tư mặt
khác phải tạo được uy tín đối với các tập đoàn đầu tư lớn trên thế giới, một
mặt thu hút được thêm số dự án mặt khác có thể tăng lượng vốn đầu tư của
dự án và tăng số lượng dự án lớn cũng như tăng về tổng vốn đầu tư đưa vào
Việt Nam.
2.2.2 Về lĩnh vực ngành đầu tư
     Cơ cấu các ngành đầu tư vào Việt Nam có sự thay đổi khá lớn vào
những năm đầu thực hiện đầu tư chủ yếu tập chung vào những ngành khai
thác và chế biến là chủ yếu, những ngành sử dụng nhiều nguyên liệu vật liệu
và sử dụng số lượng lao động lớn. Vào những năm gần đây cơ cấu đầu tư có
sự thay đổi theo ngành, do sự điều chỉnh từ phía các bộ ngành và sự ưu đãi
của chính sách đầu tư nên các dự án chủ yếu đi vào đầu tư ở những lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng là chủ yếu.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay chúng ta đang cần hỗ trợ về vốn trong
phát triển cơ sở hạ tầng thì nhờ vào những dự án đầu tư trực tiếp này mà Việt
Nam có thể từng bước nâng cao về trình độ phát triển kinh tế xã hội của
chúng ta. Nhất là đối với các ngành công nghiệp như công nghiệp chế tạo,
công nghiệp cơ khí công nghiệp xây dựng ..... đây là những ngành có khả
năng tác động tới nền kinh tế trong nước dưới góc độ là tạo ra cơ sở nền tảng
cơ sở vật chất nhằm nâng cao trình độ phát triển kinh tế của tất cả các
nghành.Trong giai đoạn này các nghành công nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao
trong tổng số các dự án cũng như khối lượng vốn thực hiện,nghành công
nghiệp chiếp tỷ trọng 61,1% về số lượng dự án(1.978 dự án) và 54,7% về số
lượng vốn đầu tư (20.564 triệu &), nghành này là nghành chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong các nghành tham gia,trong đó chủ yếu tập trung vào hai nghành
công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ.Công nghiệp nhẹ chiếm 787 dự án với
4.361 triệu $ và nghành công nghiệp nặng chiếm 785 dự án với tổng số vốn
                                                                                25
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đầu tư là 7.525 triệu $.Nghành nông nghiệp chiếm một tỷ trọng khiêm tốn
trong tổng số các dự án đầu tư chỉ với 12,6% về số lượng dự án(386) dự án và
chiếm 5,7% về khối lượng vốn đầu tư(2.150 triệu $).Nghành này chiếm tỷ
trọng thấp nhất trong ba nghành vì đây là nghành không được các đối tác lớn
quan tâm vì nghành này đòi hỏi thời gian dài mặc giù khối lượng vốn không
lớn lắm nhưng mức độ rủi ro cao.
      Bảng 2.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành giai đoạn 1998-2001
                        (Đơn vị nghìn USD)
STT      Ngành đầu tư        Số dự án   Vốn đầu tư    Vốn pháp      Vốn thực
                                                         định         hiện
I        Công nghiệp      1.978         20.564.888   9.44.224     11.724.780
         Công      nghiệp 785           7.525.219    3.107.192    3.801.849
         nặng
         Dầu khí           28         3.176.126    2.159.489      2.839.016
         Công nghiệp nhẹ 787          4.361.952    1.963.145      2.043.294
         Xây dựng          213        3.168.226    1.217.441      1.766.989
         Công nghiệp TP 165           2.333.363    998.454        1.273.631
II       Nông ,lâm nghiệp 386         2.150.358    1.038.520      1.132.552
         Nông,lâm nghiệp 331          1.977.094    953.982        1.033.755
         Thuỷ sản          55         173.264      84.537         98.796
III      Dịch vụ           679        1.488.8507 6.757.348        5.774.679
         TC Ngân Hàng      48         553.200      521.750        403.439
         Khách Sạn và DL 121          3.311.362    1.090.609      1.908.463
         VP cho thuê       112        3.693.677    1.301.696     1.628.716
         GTVTvàBưu điện 94            2.785.411    2.247.342     916.387
         VH-GD-YTế         105        560.509      247.938       159.486
         XD- KCX-KCN       15         795.100      276.236       471.851
         Dịch vụ khác      181        722.572      396.593       185.899
         XD khu ĐT mới 3              2.466.674    675.183       394.618
         Tổng              3043       37.603.753 172.420.l92     18.631.971
                  Nguồn :thời báo kinh tế Việt Nam 06/2002
        Ngành dịch vụ chiếm khoảng 23,3 % về số lượng dự án đầu tư(679 dự
án) và 39,6 % về vốn (14.888 triệu $) ngành này mặc dù khối lượng dự án
không lớn lắm xong do những dự án đầu tư thường lớn lên khối lượng vốn


                                                                               26
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đem đầu tư vào các dự án này nhiều, điều này phù hợp với xu thế phát triển
của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
      Sự chuyển dịch về cơ cấu các ngành đầu tư này là có lợi cho chúng ta
đang trong quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa hịên
nay bởi những dự án này tham gia đầu tư vào các lĩnh vực mà Việt Nam cần
đầu tư để phát triển khu vực nay, tạo nền tảng cho phát triển nền kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
      Năm 2002 số lượng dự án tăng lên, điều này mở ra một tương lai rất tốt
cho sự phát triển kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay. Các dự án này đi
vào các ngành công nghiệp là chủ yếu với 536 dự án, đặc biệt về công nghiệp
nặng, số dự án trong các ngành công nghiệp tăng nên rất nhanh, công nghiệp
nhẹ tăng lên tới 264 dự án, công nghiệp nặng là 168 dự án, xây dựng là 25 dự
án. Trong giai đoạn chúng ta đang thực hiên công nghiệp hoá, hiện đại hoá
này thì những dự án này có ý nghĩa hết sức quan trọng nó giúp chúng ta rất
lớn vào việc phát triển cơ sở hạ tầng từng bước nâng cao trình độ khoa học
công nghệ và giúp cho đội ngũ người lao đông từng bước tiếp cận với nền
kinh tế hiện đại .
      Với tổng cộng 697 dự án tương đương với tổng số vốn đăng ký nên tới
1.376 triệu $, tăng 51,1 % về số lượng dự án nhưng lại giảm 37,3 % về vốn
trong đó :
      Ngành công nghiệp chiếm tới 536 dự án tương đương với số vốn đầu tư
là 1.046 triệu $ chiếm 76%
      Ngành nông lâm nghiệp chiêm 51 dự án tương với tổng số vốn đầu tư
95 triệu $ chiếm 6,9%
      Ngành dịch vụ chiếm 95 dự án với tổng số vốn đầu tư là 208 triệu $
chiếm 15,1 %
      Trong năm 2002 khối lượng dự án đầu tư vào ngành công nghiệp tăng
lên rõ rệt so với giai đoạn trước chứng tỏ đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu


                                                                                 27
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

các ngành đầu tư các dự án giảm xuống chủ yếu ở các ngành dịch vụ là nhiều
nhất.
        Trong tháng đầu năm năm 2003 tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
nước ta cũng mang nhiều khả quan mở ra một năm rất tốt cho chiến lược thu
hút FDI trong năm nay.
        Trong 3 tháng năm 2003 đã có 86 dự án tham gia đầu tư vào Việt Nam
với tổng số vốn đầu tư là 190 triệu $ tập chung chủ yếu vào ngành công
nghiệp.
Bảng 2.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ 01/01 tới 20/12 2002
                               (Đơn vị triệu $ )
                   Ngành               Số dự án           Vốn
         CN và XD                         536            1.046
         Dầu khí                            2              29
         Xây dựng                          36              84
         Nông Lâm nghiệp                   51              95
         Thuỷ sản                          15              27
         Dịch vụ                           95             208
         Tài Chính-Ngân Hàng                1               5
         Y tế – GD                         14              20
         Văn phòng dịch vụ                  3               6
         XD Khu đô thị mới                  0               0
         Xây dựng KCN- CX                   1               5
         GTVT- Bưu điện                    14              16
         Du lịch và khách sạn              20             140
         Ngành khác                        42              16
         Tổng                             697            1.376
                  Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 01/2003
công nghiệp nặng chiếm 68/86dự án và 135/190 về vốn đầu tư, đây vẫn là
ngành chiếm nhiều vốn đầu tư nhất trong giai đoạn hiên nay.Tình hình này
đang diễn ra theo đúng chủ chương phát triển kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá hiên đại hoá đất nước trong thời gian hiện nay của đảng và nhà
nước ta đã đề ra bởi ngày nay kinh tế xã hội thế giới đang diên ra theo chiều
hướng tơi một nên văn minh chí tuệ thì xu hướng của chúng ta cũng phải tận
dụng những ưu thế của nguồn vốn này vào phục vụ cho phát triên kinh tế của
                                                                                28
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

mình một cách hợp lý đặc biệt ngay nay cần chú trọng phát triển các ngành công
nghiệp chế tạo, công nghiệp điền tử để tiếp cận với nển kinh tế của thế giới.
           Bảng 2.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo
                      ngành từ 01/10 tới 01/02/2003
                                                            (Đơn vị triệu $)
                                 01/01-18/03/2003       Tiến tới 18/03/2003
             Ngành
                                 Số dự án Vốn           Dự án         Vốn
   CN và XD                         68       135        2.555       21.475
   Dỗu khí                           1        16          30         1.939
   Xây dựng                          7        35         251         3.383
   Nông Lâm nghiệp                   3         4         404         2.199
   Thuỷ sản                          2         6          82          234
   Dịch vụ                          13        45         777        14.564
   Tài Chính-Ngân Hàng               0         0          47          602
   Y tế – GD                         4        21         133          633
   Văn phòng dịch vụ                 0         0         104         3.424
   XD Khu đô thị mới                 0         0           3         2.467
   Xây dựng KCN- CX                  0         0          17          878
   GTVT- Bưu điện                    1         3         109         2.575
   Du lịch và khách sạn           4        15     136                3.250
   Ngành khác                     4        15     136                3.250
   Tổng                          86       190    3.818              38.472
        Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 04/2003
2.2.3Về vùng đầu tư
      Các dự án đầu tư chủ yếu nằm ở các tỉnh phía nam, theo số liệu thống
kê thì các tỉnh phía Nam có tới 502 dự án tương đương chiêm khoảng 72%
số dự án trong cả nước, với tổng số vốn 935,6 triệu USD tương đương 68%
tổng số vốn. Đây là vùng có số lượng dự án cũng như số vốn đưa vào rất lớn,
hầu nhưcác dự án đều có mặt tại khu vực này đặcbiệt là khu công nghiệp tỉnh
Bình Dương. Sở dĩ vùng này thu hút đượcnhiều dự án đầu tư nhất bởi nới đây
từ trước tới nay đã là vùng có truyền thống trong hoạt động thu hút vốn đầu
tư nước ngoài, hơn nữa nơi đây có một lợi thế hết sức quan trọng về điều kiện
kinh tế phát triển hơn hẳn các vùng khác trong cả nước, chính vì thế nên các
nhà đầu tư luôn tìm tới vùng này như một địa chỉ rất tin cậy để thực hiện các
dự án đầu tư của mình. Hơn nữa nơi đây có cơ chế được coi là thoáng hơn
                                                                                 29
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

các vùng khác trong cả nước và hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho các dự
án thực hiện là rất tốt, đặc biệt là hệ thống các khu công nghiệp các khu chế
xuất được xây dựng rất nhiều đáp ứng đủ nhu cầu của các nhà đầu tư đặt ra
chính vì thế vùng này được coi là vùng có nhiều điều kiện nhất trong việc thu
hút nguồn vốn này. Các dự án chủ yếu tập chung vào các tỉnh thành phố như:
      Thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn chiếm nhiều dự án nhất vì nơi đây
có đủ các điều kiện để cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án của mình, về
hệ thống cơ sở hạ tầng rất phát triển có đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất
cũng như về các điều kiện khác. Chính những lợi thế này giúp cho địa điểm
nàythu hút được số lượng đâu tư lớn nhất, số lượng dự án đâu tư vào khu vực
này riêng trong năm 2002 là 206 dự án chiếm với tổng số vốn đăng kí là 252
triệu $. Đây là địa bàn thu hút nhiều nhất vốn đầu tư nước ngoài nhất chỉ sau
tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai, thành phố này có truyền thống trong hoạt
động thu hút vốn đầu tư tính đến ngày 18/3 /2003 số lượngdự án tham gia
đầu tư vào khu vực này là 1.246 dự án và tổng số vốn đăng ký đạt mức lớn
nhất trong các tỉnh thành phố thực hiện thu hút vốn đầu tư, với tổng số vốn
thực hiện là 10.394 triệu $, tính ra trong hơn 3 tháng đầu năm năm 2003
thành phố đã thu hút được 17 dự án vơi tổng số vốn đầu tư là 10 triệu $.
      Địa bàn tỉnh Đông Nai: Đây là địa bàn trong giai đoạn hiện nay được
coi là địa bàn có điều kiện tốt để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và
được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm và thực hiên rất nhiều dự án đầu tư tại
khu vực này riêng trong năm 2002 tỉnh này là tỉnh thu hút được nhiều vốn
đầu tư nhất trong cả nước lớn hơncả thành phố Hồ Chí Minh với tổng dự án
tham gia vào khu vực này là 135 dự án đứng sau thành phố Hồ Chí minh
nhưng lại đứng đầu về số lượng vốn đem đầu tư vào, với tổng vốn đầu tư năm
2002 là 255 triệu $, với số vốn đầu tư khá lớn này Đồng Nai sẽ trở thành khu
vực có số vốn đầu tư lớn trong một vài năm tiếp theo với nhiều khu công
nghiệp khu chế xuất sẽ được xây dựng ở đây. Hơn nữa Đồng Nai là khu vực
trong nhưng năm qua đã thu hút được khối lượng vốn khá lớn tính đến ngày
                                                                                30
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

18/3/2003 tỉnh đã thu hút được409 dự án tham gia và tổng số vốn đăng ký
tính cho tới thời điểm này là 5.488 triệu $ chỉ đứng sau Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh.
      Cũng như các tỉnh khác tỉnh Bình Dương cũng có một số lượng lớn
các dự án đầu tư vào đây.Trong năm 2002 tỉnh đã có 135 dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài tham gia đầu tư vào trong tỉnh , với tổng số vốn lên tới 253
triệu USD, với số lượng vốn đầu tư khá lớn trong khi số dự án chỉ có 135 dự
án chứng tỏ các dự án tham gia đầu tư vao tỉnh là những dự án lớn, các dự án
có quy mô lớn và số vốn của các dự án là tương đối lớn bình quân mỗi dự án
là 1,87 triệu $ một dự án, số lượng vốn bình quân của mỗi dự án được coi là
rất lớn trong giai đoạn hiện nay. Tính tới ngày 18 /3 /2003 tỉnh đã thu hút
được 618 dự án và tổng số vốn đăng ký là 2.952 triệu $.Số lượng dự án tham
gia vào các tỉnh phía bắc trong năm 2002 cũng tăng lên khá lớn, số lượng dự
án là 173 dự án với tổng số vốn đăng ký là 356.3 triệu $, chiếm tương đương
25,1% về số dự án và 25,9% về tổng số vốn trong cả nước.Vùng này là vùng
cũng có truyền thống trong lĩnh vực thu hút FDI,nhưng do điều kiện kinh tế
của các tỉnh miền bắc này chưa bằng các tỉnh miền Nam nên có phần kém
hơn trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư này.hơn nữa đièu kiện về cơ sở vật chất
ở các tỉnh phía Bắc này cũng còn kém phát triển hơn các tỉnh phía Nam nên
kết quả không bằng .Nhưng đây cũng là kết quả hết sức to lớn mà chúng ta đã
đạt được. Các dự án tập trung vào các tỉnh như Hà Nội ,quảng Ninh,Hải
Phòng,Vĩnh Phúc,Lạng Sơn...
 Bảng 2.6: Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam theo vùng lãnh
                                     thổ
                                                         (Đơn vị triệu USD)
                                      Tổng               Tổng     Vốn pháp
STT         Tỉnh, TP         Dự án             Dự án
                                       vốn                vốn       định
 1    TP Hồ Chí Minh          206      252     1.224    10.394     5.374
 2    Hà Nội                   54      115      437      7.551     3.013
 3    Đồng Nai                 96      255      409      5.488     2.452
 4    Bình Dương              135      253      618      2.952     1.450
                                                                                31
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

  5    Bà Rịa-Vũng Tàu         14       23        79      1.865       545
  6    Quảng Ngãi               1       0,3        6      1.326       546
  7    Hải Phòng               25       43       118      1.321      1.014
  8    Lâm Đồng                 5        5        59       859        116
  9    Hà Tây                   9       10        36       415        211
 10    Hải Dương                6        9        36       486        132
 11    Thanh Hoá                2       0.3        9       444        410
 12    Kiên Giang               1       0.6        6       393        394
 13    Đà Nẵng                  3       36        43      235,5       132
 14    Quảng Ninh              10       39        43       266        165
 15    Khánh Hoà               11       13        50       384        273
 16    Long An                 12       85        59       430        209
 17    Vĩnh phúc                9       34        33       374        242
 18    Ngệ An                   0        0         9       231         40
 19    Tây Ninh                 8        6        46       217        160
 20    Bắc Ninh                 5       12        14       165        181
 21    Thừa Thiên Huế           3        4        15      138,5       111
 22    Phú Thọ                  3       0,6       10       136        121
 23    Cần Thơ                  5       18        26        98         52
 24    Quảng Nam                6      38,5       23       134         36
 25    Hưng Yên                13       20        21        95         99
 26    Tiền Giang               2        3         8        96         71
 27    Bình Thuận               8       10        27        99         30
 28    Các tỉnh khác           45       91       205      2.512      3.160
 30    Tổng                   697     1.376     3.669    39.150     20.739
                 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 01/2003
       Hà Nội là địa bàn chiếm nhiều dự án nhất với tổng dự án tham gia là 54
dự án, tổng số vốn đầu tư là 437 triệu $. Đây là địa bàn đứng đầu trong các
tỉnh miền Bắc cả về số lượng dự án cũng như về khối lượng vốn tham gia đầu
tư, Hà Nội tuy không có điều kiện địa lý và tự nhiên tốt như các địa bàn khác
nhưng nới đây lại có điều kiện kinh tế và cơ sở hạ tầng phát triển hơn hẳn các
địa bàn khác chính vì thế mà các nhà đầu tư tìm tới Hà Nội với số lượng các
dự án là khá lớn và quy mô các dự án cung khá lớn. Tính tới ngày 18/ 03/
2003 Hà Nội đã thu hút được 437 dự án với tổng số vốn đăng ký là 7.551
triệu $ chỉ đứng sau thành phố Hồ Chí minh về tổng số vốn. Với truyền thống
sẵn có cộng với những lợi thế về điều kiện kinh tế cơ sở vật chất trong thời
gian tới Hà Nội sẽ trở thành khu vực có điều kiện tốt để thu hút nguồn vốn
này.


                                                                                 32
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Ngoài ra các tỉnh như quảng ninh cũng có số lượng dự án tham gia khá
lớn với 10 dự án và tổng số vốn là 39 triệu $ Hải Phòng có 25 dự án với tổng
vốn đầu tư là 43 triệu $, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn .....cũng có một số lượng vốn
khá lớn đầu tư vào khu vực này.
      2.2.4 Đầu tư trực tiếp của các nước trên thế giới vào Việt Nam
      Mãi tới những năm giữa của thập kỷ niên 80 thì quan hệ kinh tế giữa
Việt Nam với mốt số nước Asean mới được thiết lập trở lại .Tuy vậy theo qui
luật hoạt động của chuỗi biến động cơ cấu liên tục kiểu làn sóng ở khu vực
Châu á Thái Bình Dương từ Mỹ và Nhật Bản sau đó là các nước NIC, Việt
Nam đã thiết lập quan hệ với hầu hết các nước trong khu vực cũng như trên
toàn thế giới .
      Tình hình đầu tư trực tiềp nước ngoài ở Việt Nam cũng ngày một tăng
lên theo các mối quan hệ đầu tiên là các nước trong khu vực Đông Nam á
sau đó là tất cả các nước trên thế giới đều có dự án đầu tư ở nước ta , qua
thời gian thì nước ta đã vươn lên trở thành nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp
lớn trong khu vực .




 Bảng 2.7 Đầu tư trực tiếp của         thế giới vào Việt Nam trọng giai    đoạn
                  1988    tới tháng 6/2001 (Đơn vị triêu USD)
           Quốc gia thực hiện
    Stt                         Số dự án    Số vốn đăng ký   Số vốn pháp định
                  đầu tư
     1    Anh                     44            1.773,5          1.428,1
     2    áo                       7              57,3             51,9
     3    Ân Độ                    9             544,1            519,8
     4    Bahama                   3             270,4            266,2
     5    Ba Lan                   4              23,7             13,8
     6    Bắc Ailen                2               5,1              4,6
     7    Bỉ                      14              45,7             16,7
     8    Bêlarút                  3              61,3             28,6
     9    Canada                  38             222,7            196,4
                                                                                  33
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

    10   Cu Ba                   2            15,2              7,8
    11   CHLB Đức               39           226,1             88,9
    12   Đan mạch                8            53,8             40,8
    13   Đài Loan              605          4.884,6          2.153.4
    14   Hà Lan                 42           586,1            469,7
    15   Hàn Quốc              309          3.224.7          1.249,5
    16   Hồng Kông             319          3.634,3          1.512,9
    17   Hungari                 7            10,1              9,4
    18   Irắc                    1            15,1             15,1
    19   Ixaraen                 3             5,4              4,9
    20   Libê ria                1             47              18,8
    21   Lúc xăm bua             8            22,9             11,6
    22   Ma cao                  3             3,9              3,9
    23   Liên Bang Nga          66          1.577,5           959,2
    24   Na Uy                    7            36              18,4
    25   Nam Tư                   1            1,6               1
    26   Niuduylân               11           60,5             21,1
    27   Oxtrâylia               98         1.170,5           485,7
    28   Pakitan                  1           39,8              12
    29   Pháp                   158         2.175,5           1.243
    30   Công Hòa Séc             6           42,8              17
    31   CH slôvia                1            39               39
    32   Thuỵ Điển               10          376,5            357,3
    33   Thuỵ Sỹ                 32          624,5            247,7
    34   Trung Quốc             105           151              91,1
    35   CHdcnd triều tiên        3           23,7             17,5
    36   Ucraina                  9           30,7             22,5
    37   Italia                  16           73,1             26,4
    38   Tổng                  1995        22.157,5          11.671,7
                      Nguồn tạp chí ngoại thương 12/2001
      Trong giai đoạn từ năm 1988 tới nay số lượng dự án đầu tư vào Việt
Nam là 1995 dự án với tổng số vốn đăng kí là 22.157,5 triệu USD . Trong đó
có sự tham gia của tất cả các nước, từ các nước trong khu vực tới tất cả các
nước trong khu vực, chủ yếu vẫn là các nước thuộc khu vực Châu á là chính
sau đó là các nước thuộc khu vực Châu Âu, Châu Mỹ.


                                                                               34
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Trong năm 2002 nước có số dự án đầu tư lớn nhất vào Việt Nam là Đài
Loan, nước này có tổng số dự án đầu tư vào Việt Nam là 185 dự án với tổng
số vốn đầu tư là 260 triệu $, đây là nước đạt số lượng dự án đầu tư trực tiếp
lớn nhất vào Việt Nam trong thời gian gần đây, tới ngày 18/03/2003 thì Đài
Loan đã có 927 dự án tham gia vào đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 5.136
triệu $. Đây là nhưng nước có nhiều vốn tham gia đầu tư vào nước ta. Theo
số liệu mới nhất thì Đài Loan hiện nay là nước có số vốn đầu tư lớn thứ hai
sau Singapo với tổng số vốn đăng ký là tính hết ngày 18/03/2003 thì nước
này có số vốn tham gia vào đầu tư tại Việt Nam đã là 5.136 triệu $. Nước có
số vốn đầu tư lớn thứ hai vào Việt Nam trong năm qua lại là Hàn Quốc với
tổng số vốn đăng ký là 261triệu USD và số dự án đăng ký là 142 dự án tính
tới ngày 18/03/2003 thì Hàn Quốc là nước lớn thứ tư trên thế giới có số vốn
đầu tư trực tiếp vào Việt Nam có số vốn nhiều nhất chỉ sau một số nước là
Singapo, Đài Loan, Nhật Bản tiếp theo là một số nước có số dự án tương đối
lớn đầu tư vào Việt Nam trong thời gian năm vừa qua như TrungQuốc cũng
có 62 dự án với tổng số vốn 74 triệu $, đặc biệt là Mỹ trong năm vừa qua có
29 dự án tham gia đầu tư vào nước ta với tổng số vốn đầu tư nên tới 137 triệu
$, qua đây ta thấy số lượng dự án tham gia đầu t ư vào Việt Nam đều là
những dự án lớn bình quân 4,72 triệu $ một dự án theo tỷ lệ bình quân này thì
đây là nước có nhiều số dự án lớn nhất vào nước ta.
      Ngoài ra còn một số nước khác cũng có số lượng dự án đầu tư tương
đối lớn vào Việt Nam như nước có truyền thống đầu tư vào nước ta như
Singapo năm vừa qua tuy không có nhiều dự án tham gia vào chỉ có 24 dự án
tương đương với số vốn tham gia là 34 triệu $ nhưng trong thời gian trước
đây là nước có số vốn tham gia đầu tư lớn nhất vào nước ta vơi tổng số dự án
tham gia tính hết ngày 18/03 /2003 là 263 dự án và số vốn tham gia là 7.242
triệu $, Pháp cũng có 126 dự án, Anh có 44 dự án , Liên bang Nga là 40 dự
án.


                                                                                35
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Số lượng các dự án không ngừng tăng lên theo thời gian , năm1988 số
dự án tham gia vào Việt Nam mới chỉ đạt là 37 dự án và các năm tiếp theo số
lượng dự án không ngừng tăng lên năm 1990 đã là 108 dự án và tiếp tục tăng
tới năm 2000 thì số lượng dự án đã đạt là 371 dự án và tăng mạnh vào năm
2001 , riêng trong năm này số lượng dự án đã tăng lên là 461 dự án với tổng
số vốn đăng ký là 2.194 triệu $ và năm 2002 số dự án đã tăng lên là 697 dự
án
      Qua phân tích số liệu trên ta thấy số lượng dự án đã tăng lên gần 20 lần
từ năm 1988, điều này cho thấy Việt Nam hoàn toàn có khẳ năng trong việc
thu hút các nhà đầù tư tham gia đầu tư vào trong thời gian tới nhất là về số
lượng các nhà đầu tư. Theo số lượng các dự án đầu tư tăng lên chứng tỏ điều
kiện cho các dự án phát triển cũng tăng lên. Điều này mở ra một tương lai
hoàn toàn rất tốt cho chúng ta thực hiện chiến lược thu hút vốn đầu tư trong
tương lai.Qua phân tích số liệu ta thấy các nước có số vốn đầu tư lớn phần
lớn là các nước nằm trong khu vực Châu á như:Đài Loan,Hồng Kông,
Singapo vv..Đặc biệt là Mỹ,quốc gia tuy ký hiệp định thương mại với chúng
ta nhưng trong năm qua đã có một số lượng dự án rất lớn tham gia đầu tư.
2. 2.5 Đầu tư trực tiếp của các nước ASEAN vào Việt Nam
      Số dự án và vốn đầu tư từ các nước vào Việt Nam cao nhât là Xingapo
với 273 dự án chiếm 7,15 % tổng số dự án và có số vốn đăng ký cao nhất là
7.313 triêu $ chiếm 19% về vốn, tiếp theo là Malai xia ,Thái Lan …. Trong
số các nước ASEAN đầu tư vào thì riêng Brulây không có một dự án nào
được thực hiện ở nước ta.
Bảng 2.8 Đầu tư trực tiếp của các nước ASEAN vào Việt Nam tới 18/03/2003
                            (Đơn vị triệu USD)


  Cam pu chia         2               4                  4
Lao                        4               11                  3
Philippin                 19              184                 80
Inđônêxia                  7              108                121
                                                                                 36
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Thai Lan               113              1,178               548
Malaixia                92                 11                 5
Xingapo                273              7,313             2,686
Tổng                   510              8,809             3,447

                     Nguồn :Báo ngoại thương 12/2001
     Đầu tư FDI chủ yếu tập chung vào các ngành như ngành công nghiệp
chế tạo, dầu khí , xây dựng , khách sạn , văn phòng và nhà cho thuê , phát
triển cơ sở hạ tâng , Lĩnh vực thu hút nhiều nhất số dự án FDI là công nghiệp
và xây dựng với 373 dự án được cấp giấy phép và 2,006 tỷ USD tổng số vốn
đăng ký
     So với năm 2000 thì số dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp tăng tới
30% lĩnh vực lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 20 dự án đầu tư với tổng số vốn
đăng kí 25,26 triệu USD lĩnh vực dịch vụ có 37 dự án được cấp giấy phép
với tổng số vốn đăng kí 345 triệu USD
     Qua bảng ta thấy không chỉ các nước trên thế giới mới có dự án đầu tư
vào Việt Nam mà các nước Asean cũng có một số lượng dự án khá lớn vào
nước ta chiếm tỷ lệ 23% tổng số dự án toàn thế giới đầu tư vào Viết Nam. Do
vậy chúng ta có thể thấy rằng với sự tham gia khu vực đầu tư Asean có tầm
ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển kinh tế Viết Nam ,đồng thời nó cũng
đem lại sự kích thích và thúc đẩy hơn nữa các nước trong khu vực tham gia
đầu tư vào nước ta. thực tế này cho thấy việc thu hút đầu tư của các nước
trong khu vực vào Việt nam vẫn chưa được cải thiện kể từ khi bị giảm sút
nghiêm trọng vào năm 1997. Tính đến đầu năm nay đầu tư của các nước
Asean vào Việt Nam còn hiệu lực là 448 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký
trên 9 tỷ USD , vốn thực hiện 3,7 tỷ với sự tham gia của 5 nước là Singapo,
Malaixia ,Thái Lan ,Philipin , Inđônêxia chiếm khoảng 30% trong tổng vốn
đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam , các dự án chủ yếu rơi vào khoảng
trên 1 tỷ USD .Dẫn đầu các nước Asean đầu tư vào Việt Nam vẫn là Singapo
tiếp theo là Thái Lan , cách đây khoảng 3 năm Thái Lan cùng Singapo và
                                                                                37
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Malaysia nằm trong tốp 10 nước có tổng vốn đầu tư lớn vào Việt Nam ,
nhưng nay chỉ còn Singapo nằm trong danh sách này. Tính tới nay Singapo
có 273 dự án với tổng số vốn đăng ký trên 7,313 tỷ USD
2.2.6 Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam
      Nhật Bản là một trong những nhà đầu tư chính vào khu vực Asean nói
chung và vào Việt Nam nói riêng, Trong năm 2002 vừa qua các doanh nghiệp
Nhất Bản đã đầu tư thêm vào Viết Nam 43 dự án với tổng vốn đăng ký trên
95 triệu USD trong đó đã thực hiện 78,42 triệu USD. Với kết quả này Nhật
Bản là nước nằm trong tốp dẫn đầu về vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam
2.2.7 Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam
   Tính tới nay Mỹ đã có khoảng hơn 153 dự án đầu tư vào Việt Nam , như
vậy hiện nay Mỹ vẫn đứng thứ 9 trong bảng xếp hạng các nhà đầu tư vào Việt
Nam, Các dự án của Mỹ chủ yếu tập chung vào lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng là chủ yếu ngoài ra còn lĩnh vực dịch vụ và nông nghiệp .
      Trong bối cảnh chung về đầu tư trưc tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ
sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đầu tư của Mỹ cũng có xu
hướng giảm ngoài ra trong 118 dự án có 21 dự án bị giải thể trước thời hạn
với tổng số vốn đâù tư là 324,18 triêu USD, tỷ lệ loại hình xí nghiệp 100%
vốn nước ngoài đã tăng vọt lên so với cách đây 2 năm.




                                                                             38
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc
QT017.doc

More Related Content

What's hot

Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...
Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...
Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...Cat Love
 
Power point của nhóm fdi
Power point của nhóm fdiPower point của nhóm fdi
Power point của nhóm fdiVanglud Nguyen
 
Bài thảo luận ktcc về thu hút fdi
Bài thảo luận ktcc về thu hút fdiBài thảo luận ktcc về thu hút fdi
Bài thảo luận ktcc về thu hút fdiHương Nguyễn
 
Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam
Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt NamMột số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam
Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt NamLuanvan84
 
de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-
de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-
de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-Thuyet Dam
 
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt namThực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt namCường Sol
 
Đầu Tư Trực Tiếp Của Việt Nam Sang Khu Vực Asean - Thực Trạng Và Giải Pháp
Đầu Tư Trực Tiếp Của Việt Nam Sang Khu Vực Asean - Thực Trạng Và Giải Pháp Đầu Tư Trực Tiếp Của Việt Nam Sang Khu Vực Asean - Thực Trạng Và Giải Pháp
Đầu Tư Trực Tiếp Của Việt Nam Sang Khu Vực Asean - Thực Trạng Và Giải Pháp nataliej4
 
đầU tư phát triển và giải pháp cho ngành công nghiệp ô tô việt nam
đầU tư phát triển và giải pháp cho ngành công nghiệp ô tô việt namđầU tư phát triển và giải pháp cho ngành công nghiệp ô tô việt nam
đầU tư phát triển và giải pháp cho ngành công nghiệp ô tô việt namBùi Quốc Trung
 
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDIĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDITÓc Đỏ XuÂn
 
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
DTQT - NHÓM 14.docx
DTQT - NHÓM 14.docxDTQT - NHÓM 14.docx
DTQT - NHÓM 14.docxtntrnb
 

What's hot (18)

Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...
Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...
Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng...
 
Power point của nhóm fdi
Power point của nhóm fdiPower point của nhóm fdi
Power point của nhóm fdi
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Bài thảo luận ktcc về thu hút fdi
Bài thảo luận ktcc về thu hút fdiBài thảo luận ktcc về thu hút fdi
Bài thảo luận ktcc về thu hút fdi
 
Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam
Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt NamMột số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam
Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam
 
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAYĐề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
 
Cau hoi dau tu
Cau hoi dau tuCau hoi dau tu
Cau hoi dau tu
 
de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-
de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-
de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-
 
Fdi
FdiFdi
Fdi
 
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt namThực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
 
Đầu Tư Trực Tiếp Của Việt Nam Sang Khu Vực Asean - Thực Trạng Và Giải Pháp
Đầu Tư Trực Tiếp Của Việt Nam Sang Khu Vực Asean - Thực Trạng Và Giải Pháp Đầu Tư Trực Tiếp Của Việt Nam Sang Khu Vực Asean - Thực Trạng Và Giải Pháp
Đầu Tư Trực Tiếp Của Việt Nam Sang Khu Vực Asean - Thực Trạng Và Giải Pháp
 
đầU tư phát triển và giải pháp cho ngành công nghiệp ô tô việt nam
đầU tư phát triển và giải pháp cho ngành công nghiệp ô tô việt namđầU tư phát triển và giải pháp cho ngành công nghiệp ô tô việt nam
đầU tư phát triển và giải pháp cho ngành công nghiệp ô tô việt nam
 
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDIĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
 
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền TrungThu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
 
Fdi
FdiFdi
Fdi
 
Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Hà Nội
Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Hà NộiTăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Hà Nội
Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Hà Nội
 
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
 
DTQT - NHÓM 14.docx
DTQT - NHÓM 14.docxDTQT - NHÓM 14.docx
DTQT - NHÓM 14.docx
 

Viewers also liked

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI CHI ...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI CHI ...PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI CHI ...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI CHI ...vietlod.com
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC...MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC...vietlod.com
 
Luận văn thạc sĩ ngân hàng hoạch định chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Luận văn thạc sĩ ngân hàng hoạch định chiến lược kinh doanh của ngân hàngLuận văn thạc sĩ ngân hàng hoạch định chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Luận văn thạc sĩ ngân hàng hoạch định chiến lược kinh doanh của ngân hàngRoyal Scent
 
Quy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDV
Quy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDVQuy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDV
Quy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDVdissapointed
 
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...MiNhon Nguyễn
 
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI N...
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI N...QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI N...
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI N...vietlod.com
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...Nguyễn Công Huy
 
Quy trinh tin dung
Quy trinh tin dungQuy trinh tin dung
Quy trinh tin dungDuc Thinh
 

Viewers also liked (9)

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI CHI ...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI CHI ...PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI CHI ...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI CHI ...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC...MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC...
 
Luận văn thạc sĩ ngân hàng hoạch định chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Luận văn thạc sĩ ngân hàng hoạch định chiến lược kinh doanh của ngân hàngLuận văn thạc sĩ ngân hàng hoạch định chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Luận văn thạc sĩ ngân hàng hoạch định chiến lược kinh doanh của ngân hàng
 
Quy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDV
Quy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDVQuy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDV
Quy định về trinh tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDV
 
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
 
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI N...
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI N...QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI N...
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI N...
 
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mạiLuận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
 
Quy trinh tin dung
Quy trinh tin dungQuy trinh tin dung
Quy trinh tin dung
 

Similar to QT017.doc

Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01
Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01
Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01Cheguevara Nguyen
 
Tiểu luận Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn ...
Tiểu luận Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn ...Tiểu luận Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn ...
Tiểu luận Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDICác nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDInataliej4
 
Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...
Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...
Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...luanvantrust
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưCleverCFO Education
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Nguyễn Công Huy
 
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Tỉnh Đồng Nai.doc
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Tỉnh Đồng Nai.docQuản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Tỉnh Đồng Nai.doc
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Tỉnh Đồng Nai.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to QT017.doc (20)

Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01
Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01
Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01
 
Tiểu luận Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn ...
Tiểu luận Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn ...Tiểu luận Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn ...
Tiểu luận Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn ...
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDICác nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực t...
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực t...Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực t...
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực t...
 
Thuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệp
Thuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệpThuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệp
Thuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệp
 
Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...
Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...
Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...
 
Qtdadt
QtdadtQtdadt
Qtdadt
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
 
QT169.doc
QT169.docQT169.doc
QT169.doc
 
Giao trinh qtda
Giao trinh qtdaGiao trinh qtda
Giao trinh qtda
 
Tiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Tiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt NamTiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Tiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
 
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải phápLuận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
 
đầU tư trực tiếp nước ngoài fdi
đầU tư trực tiếp nước ngoài fdiđầU tư trực tiếp nước ngoài fdi
đầU tư trực tiếp nước ngoài fdi
 
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trungĐầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
 
QT238.doc
QT238.docQT238.doc
QT238.doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
 
10005
1000510005
10005
 
10005
1000510005
10005
 
10005
1000510005
10005
 
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Tỉnh Đồng Nai.doc
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Tỉnh Đồng Nai.docQuản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Tỉnh Đồng Nai.doc
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Tỉnh Đồng Nai.doc
 

More from Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

More from Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

QT017.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới chúng ta đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt như kinh tế chính trị, ngoại giao vv… Đặc biệt về mặt hợp tác kinh tế,nhờ vào quá trình hội nhập kinh tế đã tạo ra những cơ hội hợp tác kinh tế,liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các nước trong khu vực và trên thế giới.Trong quá trình hội nhập kinh tế thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức đầu tư phổ biến và thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà hoạch định cũng như của các doanh nghiệp. Ngày nay đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI) ngày càng trở nên quan trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại,những bí quyết kĩ thuật đặc biệt là những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới.Vì thế thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đồng thời chúng ta phải có những giải pháp phù hợp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu và đặc biệt là đựơc sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Chiến em đã mạnh dạn chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.Do tầm nhìn hạn chế và kiến thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu xót,sai lệch trong bài viết này. Em rất mong được sự chỉ bảo uốn nắn ,tỉ mỉ ,tận tình của các thầy cô giáo. Em xin trân thành cảm ơn! Sinh viên:Bùi Đăng Phú 1 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1 Vốn đầu tư trực tư trực tiếp nước ngoài (FDI foreign direct investment) Trước tiên để hiểu về vốn đầu tư ta phải xác định xem vốn đầu tư là gì? Theo cách hiểu chung thì vốn đầu tư ở đây được coi là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá và trong đầu tư xây dựng các công trình dự án và đây là yếu tố không thể thiếu trong tất cả mọi hoạt động trên, nó có thể là bằng tiền như tiền mặt tiền gửi ngân hàng hoặc có thể bằng hiện vật tài sản máy móc trang thiết bị, dây truyền công nghệ, nhà xưởng, bến bãi .Nói chung ở đây là tất cả những gì phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và xây dựng có liên quan tới tài chính. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn có nguồn gốc từ nước ngoài được đưa vào nước sở tại có thể bằng tiền hay thiết bị dây truyền công nghệ và bên nước ngoài này sẽ tự quản lý nguồn vốn trong thời gian hoạt động của dự án Dự án đầu tư là tập hợp những ý kiến, đề xuất về việc bỏ vốn đầu tư vào một đối tượng nhất định và gỉai trình kết qủa thu được từ hoạt động đầu tư. Việc các nhà đầu tư ở quốc gia này bỏ vốn vào các quốc gia khác theo một chương trình đã được hoạch định trong một khoảng thời gian dài nhằm đáp ứng các nhu cầu của thị trường và mang lại lợi ích hơn cho các chủ đầu tư và cho xã hội được gọi là đầu tư quốc tế hay đầu tư nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong hai loại hình đầu tư quốc tế cơ bản, hai loại hình 2 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com này có thể không giống nhau song trong một điều kiện nào đó có thể chuyển hoá cho nhau. Dự án đầu tư nước ngoài là những dự án đầu tư có sự khác nhau về quốc tịch của các nhà đầu tư với nước sở tại tiếp nhận đầu tư và các nhà đầu tư hoàn toàn có quyền trực tiếp quản lý dự án của mình trong thời gian dự án hoạt động và khai thác. Nói một cách khác thì dự án đầu tư trực tiếp là những dự án đầu tư do các tổ chức kinh tế và cá nhân ở nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức hoặc cá nhân tiếp nhận đầu tư bỏ vốn đầu tư cùng kinh doanh và phân chia lợi nhuận thu được. 1.1.2 Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Như đã nêu ở trên vốn đầu tư có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội đặc biệt trong giai đoạn chúng ta đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và càng cần thiết hơn khi chúng ta đang cần một lượng vốn lớn và công nghệ tiên tiến của các nước phát triển trên thế giới để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước, vươn lên cùng các nước trong khu vực cũng như thế giới. Vốn đầu tư không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn hết sức quan trọng với các nước có vốn đầu tư và các tổ chức doanh nghiệp có vốn đầu tư. Nó giúp các chủ đầu tư nước ngoài chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ do đặt dự án đầu tư tại nơi đó và tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ. Cũng chính nhờ vào đầu tư nước ngoài mà các nhà đầu tư được tự điều chỉnh công việc kinh doanh của mình cho phù hợp với điều kiện kinh tế phong tục tập quán điạ phương để từ đó bằng kinh nghiệm và khả năng của mình mà có cách tiếp cận tốt nhất, đồng thời giúp các chủ đầu tư có thể tiết kiệm chi phí nhân công do thuê lao động với giá rẻ ngoài ra còn giúp tránh khỏi hàng rào thuế quan. 3 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đối với chúng ta nước tiếp nhận đầu tư thì các dự án đầu tư trực tiếp có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới. 1.1.3 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp chúng ta giải quyết những khó khăn về vốn cũng như công nghệ và trình độ quản lý, nhờ vào những yếu tố này sẽ giúp cho nền kinh tế tăng trưởng một cách nhanh chóng, giúp chúng ta khắc phục được những điểm yếu của mình trong quá trình phát triển và hội nhập. Đóng góp vào ngân sách Thu hút lao động Nâng cao thu nhập Tăng khoản thu cho ngân sách ......... Xem xét tình hình tăng trưởng kinh tế của những nước đang phát triển trên thế giới có thể rút rằng tất cả các nước đang tìm mọi cách để thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, một điều nữa là khối lượng vốn đầu tư nước ngoài tỷ lệ thuận với mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia đó. Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nước sở tại khai thác tốt nhất những lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý ....nó góp phần làm tăng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nước cũng như làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trong nước với sản phẩm của các quốc gia trên thế giới vì thế tăng khả năng xuất khẩu của nước ta FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu tư trực tiếp, nói chung FDI là nguồn vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát triển nền kinh tế FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguồn vốn lớn trong đó có cả tiềm lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công 4 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nghệ cũng như những kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta trong giai đoạn hiện nay. 1.1.3 Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ, công việc này đòi hỏi rất nhiều vốn cũng như cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công nghệ. Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phần quan trọng trong kinh tế đối ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế và sự vận động chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính đầu tư nước ngoài sẽ góp phần làm chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế. 1.1.4 Đầu tư trực tiếp tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội hiên nay Nguồn vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhưng đầu tư trực tiếp cũng góp một phần quan trọng trong đó. Đối với một nước còn chậm phát triển như nước ta nguồn vốn tích luỹ được là rất ít vì thế vốn đầu tư nước ngoài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế.Nước ta có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên cũng như nguồn lao động dồi dào nhưng do thiếu nguồn vốn và chưa có đủ trang thiết bị khoa học tiên tiến nên chưa có điều kiện khai thác và sử dụng. Với các nước đang phát triển vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số 5 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nước hoàn toàn dựa vào vốn đầu tư nước đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Nhưng tiếp nhận đầu tư trực tiếp chúng ta cũng phải chấp nhận một số những điều kịên hạn chế: đó là phải có những điều kiện ưu đãi với các chủ đầu tư. Nhưng xét trên tổng thể nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới hiện nay thì đầu tư trực tiếp là không thể thiếu bởi nó là nguần vốn hết sức quan trọng cho chúng ta đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế để hoà nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới. Chính vì thế mà vốn FDI có ý nghĩa hết sức quan trọng trong giai đoạn thiện nay, chúng ta cần có một cơ chế chính sách phù hợp hơn nữa nhằm thu hút nguồn vốn này trong tương lai 1.2 Các phương thức và hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.1Các hình thức đầu tư trực tiếp 1.2.1.1 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh Đây là hình thức đầu tư được nhà nước ta cho phép theo đó bên nước ngoài và bên Việt Nam cùng nhau thực hiện hợp đồng được ký kết giữa hai bên Trong thời gian thực hiện hợp đồng các bên phải xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của mỗi bên mà không tạo ra một pháp nhân mới và mỗi bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân của mình. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức rất phổ biến và có nhiều ưu thế đối với việc phối hợp sản xuất các sản phẩm có tính chất phức tạp và yêu cầu kỹ thật cao đòi hỏi sự kết hợp thế mạnh của nhiều quốc gia . Đối với nước ta có lợi thế về mặt lao động và nguyên liệu đầu vào chúng ta phải có chính sách hợp lý trong chiến lược phát triển của mình nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. 1.2.1.2Doanh nghiệp liên doanh Trong luật đầu tư nước ngoài quy định rõ doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tac ký kết với nhau trong đó có một bên là nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh và hợp tác ký kết giữa 6 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chính phủ của nước sở tại với bên nước ngoài hay doanh nghiệp của nước sở tại với doanh nghiệp nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia không có cùng quốc tịch. Bằng cách thực hiện ký kết các hợp đồng cùng tham gia góp vốn, cùng nhau quản lý và đều có trách nhiệm cũng như nghĩa vụ thực hiện phân chia lơi nhuận và phân bổ rủi ro như nhau. Theo hình thưc kinh doanh này hai hay nhiều bên tham gia góp vốn vì thế quyền hạn của các bên là khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn mà mình đã tham gia vào hợp đồng liên doanh. Bên nào nhiều vồn bên đó có quyền lớn hơn trong các vấn đề của doanh nghiệp cũng như được hưởng % ăn chia trong các dự án. Trong luật đầu tư nước ngoài quy đinh bên đối tác liên doanh phải đóng số vốn không dưới 30%vôn pháp định của doanh nghiệp liên doanh hoặc có thể nhiều hơn tuỳ theo các bên thoả thuận và bên Việt Nam có thể sử dụng mặt bằng và tài nguyên thiên nhiên để tham gia gốp vốn. Vốn pháp định có thể được góp trọng một lần khi thành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc từng phần trong thời gian hợp lý. Phương thức và tiến độ góp vốn phải được quy định trong hợp đồng liên doanh và phải phù hợp với giải trình kinh tế kỹ thuật. trường hợp các bên thực hiện không đúng theo thời gian mà không trình bày được lý do chính đáng thì cơ quan cấp giấy phép đầu tư có quyền thu hồi giấy phép đầu tư của doanh nghiệp đó.Trong quá trình kinh doanh các bên không có quyền giảm vốn pháp định. 1.2.1.3 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định doanh nghiệp 100%vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ chức nước ngoài và tổ chức thành lập theo quy định pháp luật nước ta cho phép trên cơ sở tự quản lý. 7 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Doanh nghiệp 100%vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước ta đã ban hành. Doanh nghiệp 100%vốn đầu tư nước ngoài được thành lập sau khi cơ quan có thẩm quyền về hợp tác đầu tư nước sở tại cấp giấy phép và chứng nhận doanh nghiệp đã tiến hành đăng ký kinh doanh hợp pháp. Người đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là Tổng giám đốc doanh nghiệp. Nếu Giám đốc doanh nghiệp không thường trú tại nước sở tại thì phải uỷ quyền cho người thường trú tại nươc sở tại đảm nhiệm Trong thực tế các nhà đầu tư thường rất thích đầu tư theo hình thức này nếu có điều kiện vì rất nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là quyền tự quyết trong mọi vấn đề ,ít chịu sự chi phối của các bên có liên quan ngoại trừ việc tuân thủ các quy định do luật đầu tư của nước sở tại đưa ra. 1.2.2.Các phương thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Các nhà đầu tư nước ngoài có rất nhiều phương thức để tiến hành đầu tư vào các nước, thông thường thì các dự án phần lớn được tiến hành trên cơ sở ký kết giữa Chính Phủ nước sở tại và các tổ chức nước ngoài để xây dựng các công trình phúc lợi như hình thức xây dựng chuyển giao kinh doanh hoặc có thể xây dựng các công trình giao thông cầu cống ..thông qua hình thức xây dựng kinh doanh chuyển giao hoặc có thể đầu tư thông qua khu chế xuất .... 1.2.2.1Hình thức hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT build operation-transfer) Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao là văn bản ký kết giữa nhà đầu tư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ tầng như cầu đường, bến cảng ,nhà maý. Hợp đồng BOT được thực hiện thông qua các dự án với 100%vốn nước ngoài cũng có thể do nhà đầu tư cộng tác với Chính Phủ nước sở tại và được thực hiện đầu tư trên cơ sở pháp lệnh của nhà nước đó .Với hình thức đầu tư này nhà đầu tư sau khi xây dựng hoàn thành dự án thì được được quyền thực 8 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hiện kinh doanh khai thác dự án để thu hồi vốn và có được lợi nhuận hợp lý sau đó phải có trách nhiệm chuyển giao công trình lại cho phía chủ nhà mà không kèm theo điều kiện nào. Khi thực hiện dự án BOT các nhà đầu tư được hưởng những lợi thế đặc biệt như: Về thuế lợi tức thấp hơn bình thường Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài Thuế doanh thu Thuế nhập khẩu Được quyền ưu tiên trong sử dụng đất đai đường xá. Dựa vào những chỉ tiêu này ta điều chỉnh cho phù hợp nhằm thu hút số lượng nhiều nhất số dự án có thể. 1.2.2.2 Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh (BTO build- transfer-operation) Sau khi đã xây dựng hoàn thành dự án phải thực hiện chuyển giao ngay cho bên chủ đầu tư nhưng vẫn được quyền kinh doanh trên công trình đã xây dựng để thu hồi vốn đầu tư và kiếm lợị nhuận trong một thơì gian nhất định. 1.2.2.3Hợp đồng xây dựng chuyển giao(BT build-transfer) Cũng giống như những hình thức trên nhưng sau khi xây dưng song thì thực hiên chuyển giao sau đó thì các nhà đầu tư được phía chủ đầu tư tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiên một dự án khác với nhiều ưu đãi hơn nhằm giúp các nhà đàu tư thu hồi lại phần vốn đã bỏ ra và có lãi nhất định. Hình thức đầu tư này cũng được các nhà đầu tư rất quan tâm bởi nó được ưu đãi về nhiều mặt. Ngoài những lợi thế và thuế đã nêu ở trên thì trong việc thực hiện đầu tư dự án thường ưu tiên những dự án khả thi và có lãi suất cao. 1.2.2.4 Khu chế xuất công nghiệp 9 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Luật pháp Việt Nam quy định khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng hoá xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định do chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập bao gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp. Như vậy theo nghĩa rộng khu chế xuất bao gồm tất cả các khu vực được chính phủ sở tại cho phép chuyên môn hoá sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động sản xuất, nó là khu biệt lập có chế độ mậu dịch và thuế quan riêng cố định ranh giới và ấn định nguồn hàng ra vào khu vực. Ngoài những mục đích chung của việc thu hút đầu tư nước ngoài như giải quyết khó khăn về vốn việc làm, tiếp thu công nghệ hiện đại, học tập tiếp thu công nghệ , học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến, khai thác lợi thế so sánh của quốc gia, tận dụng nguồn nguyên nhiên vật liệu .... Việc xây dựng khu chế xuất còn nhằm mục đích tăng xuất khẩu, tăng các khoản thu ngoại tệ cho đất nước, từng bước thay đổi cơ cấu hàng hoá xuất khẩu theo hướng tăng tỷ lệ hàng công nghiệp chế biến, mở ra khả năng phát triển công nhhiệp theo hướng hiện đại hoá, góp phần thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế ,hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp do chính phủ thành lập hoặc cho phép đầu tư. Khu công nghiệp do Chính Phủ thành lập có ranh giới riêng xác định chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp không có dân cư sinh sống Trong khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp như doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,khu chế xuất, doanh nghiệp liên doanh. 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI Trong chiến lược đầu tư của mình các nhà đầu tư thường có xu hướng tìm tới những nước có điều kiện tốt nhất đối với công việc kinh doanh của 10 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com mình như điều kiện kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật ra làm sao. Hàng loạt câu hỏi đó đặt ra của các nhà đầu tư đòi hỏi các nước muốn tiếp nhận và thu hút nguồn vốn này phải đưa ra những điều kiện ưu đãi cho các nhà đầu tư, cho họ thấy ra được những lợi ích khi quyết định tham gia đầu tư ở nước mình. Ngoài ra môi trường cũng có tác động không nhỏ tới công việc kinh doanh của các nhà đầu tư vì cũng như hầu hết các hoạt động đầu tư khác nó mang tính chất đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế nói chung, do vậy nó chịu tác động của các quy luật kinh tế nói chung và những ảnh hưởng của môi trường kinh tế xã hội, các chính sách có liên quan, hệ thống cơ sở hạ tầng … 11 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1.3.1. Môi trường kinh tế Với điều kiện của từng nước mà các nhà đầu tư quyết định tham gia vào từng khu vực với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nước đó như về điều kiện kinh tế:GDP,GDP/đầu người,tốc độ tăng trưởng kinh tế,cơ cấu các ngành… Nói chung để quyết định đầu tư và một quốc gia nào đó các nhà đầu tư phải cân nhắc xem điều kiện kinh tế tại nước sở tạị có đáp ứng được yêu cầu về mặt kinh tế cho dự án của mình phát triển và tồn tại hay không. Chẳng hạn như thu nhập bình quân đầu người nếu quá thấp thì sẽ ảnh hưởng tới đầu ra của sản phẩm vì người dân sẽ không có tiền để mua sản phẩm đó, cơ cấu các ngành trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt đông đầu tư của các nhà đầu tư vì với cơ cấu của nền kinh tế thiên về những ngành công nghiệp chế tạo hay công nghiệp cơ khí. Cơ chế kinh tế của nước sở tại, điều này ảnh hưởng rất lớn tới xu hướng đầu tư, cơ chế không phù hợp sẽ là rào cản đối với họ, nếu giờ chúng ta vẫn còn giữ cơ chế tập chung thì thành phần kinh tế quốc doanh vẫn là chủ yếu thì sẽ không thể chấp nhận một dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài được hơn nữa các nhà đầu tư không dại gì mà đầu tư vào một quốc gia như thế bởi họ không được hoan nghênh và còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp quốc doanh. 1.3.2 Về tình hình chính trị Các nhà đầu tư thường tìm đến những quốc gia mà họ cảm thấy yên tâm không có những biến động về chính trị vì chính trị không ổn định sẽ ảnh hưởng tới dự án của mình và nhất là xác suất về rủi ro là rất cao, có thể dự án sẽ không tiếp tục được thực hiện và không có cơ hội sinh lời, thậm chí còn có thể sẽ mất khả năng thu hồi vốn. Các biến động về chính trị có thể làm thiệt hại cho các nhà đầu tư do có những quy định đưa ra sẽ khác nhau khi có những biến động chính trị vì khí thể chế thay đổi thì các quy định và các luật có liên quan cũng hoàn toàn thay đổi và những hiệp định ký kết giữa hai bên 12 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com sẽ không còn do đó các nhà đầu tư phải gánh chịu hoàn toàn những bất lợi khi xẩy ra biến động chính trị. Khi có chiến tranh xẩy ra sẽ khiến cho các hoạt động kinh doanh ngừng trệ và có thể gây ra thiệt hại về cơ sở vật chất. Đây là yếu tố thường được các nhà đầu tư nước ngoài phải thường xuyên quan tâm theo dõi trước khi có nên quyết định đầu tư vào quốc gia này hay không. Những bất ổn về chính trị không chỉ làm cho nguồn vốn đầu tư bị kẹt mà còn có thể không thu lại được hoặc bị chảy ngựơc ra ngoài . Nhân tố tác động này không chỉ bao gồm các yêu cầu như bảo đảm an toàn về mặt chính trị xã hội mà còn phải tạo ra được tâm lý dư luận tốt cho các nhà đầu tư nước ngoài .Bất kể sự không ổn định chính trị nào .Các xung đột khu vực, nội chiến hay sự hoài nghi, thiếu thiện cảm từ phía các nhà đầu tư đối với chính quyền các nước sở tại đều là những yếu tố nhậy cảm tác động tiêu cực tới tâm lý các nhà đầu tư có ý định tham gia đầu tư Trong giai đoạn hiện nay nước ta được coi là một nước có tình hình chính trị ổn định nhất, đây là lợi thế rất lớn cho chúng ta và chúng ta phải luôn tạo ra được sự tin tưởng từ phía các đối tác 1.3.3 Môi trường văn hoá Môi trường văn hoá cũng ảnh hưởng ít nhiều đến đầu tư nước ngoài, ví dụ sau sự kiện ngày 11/9/2001 tất cả các nhà đầu tư từ Mỹ và cả thế giới khi tìm tới đầu tư tại một nước có dân số là đạo hồi đều rất dè dặt . Đây là yếu tố rất nhạy cảm mà các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm , theo đó các nhà đầu tư xem xét xem có nên đầu tư vào quốc gia này hay không . 1.3.4yếu tố Luật pháp Luật pháp là những quy định đã được quốc hội thông qua, bắt buộc mọi người phải tuân theo và kể cả các đối tác tham gia đầu tư vào nước đó cũng phải tuân theo điều này. Để quyết định tham gia đầu tư vào một nước nào đó các nhà đầu tư phải xem xét rất kỹ về yếu tố này vì nó liên quan trực tiếp tới cách thức thực hiện đầu tư dự án của mình mà còn ảnh hưởng tới phương án kinh doanh của mình trong tương lai. Các quốc gia muốn thu hút được các 13 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhà đầu tư tham gia đầu tư vào nước mình thì phải bằng cách nào đó từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình đặc biệt là hoàn thiện hệ thông luật đầu tư nước ngoài . Ngoài sự kín kẽ không sơ xuất của hệ thống luật đầu tư không có khe hở thì các nhà làm luật Việt Nam cũng còn phải chú ý tới các quy định để không quá khắt khe đối với nhà đầu tư Hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng trong môi trường đầu tư bao gồm các văn bản luật các văn bản quản lý hoạt động đầu tư nhằm tạo nên hành lang pháp lý đồng bộ và thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư nước ngoài. Các yếu tố quy định trong pháp luật đầu tư của nước sở tại phải đảm bảo sự an toàn về vốn cho các nhà đầu tư, bảo đảm pháp lý đối với tài sản tư nhân và môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận về nước cho các nhà đầu tư được dễ dàng . Nội dung của hệ thống luật ngày càng đồng bộ , chặt chẽ , không chồng chéo , phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư sẽ cao hơn hiện nay rất nhiều 1.3.5 Mức độ hoàn thiện của chính sách Qua thời gian thực hiện và điều chỉnh sẽ làm cho các chính sách dần hoàn thiện và phù hợp, với những quốc gia có kinh nghiệm trong thu FDI thì họ đã phải trải qua nhiều thời gian thực hiện chính sách chính vì thế mà họ đã có được những kinh nghiệm trong lĩnh vực này, không chỉ thu hút được nhiều dự án đầu tư mà còn khiến cho các dự án đầu tư phát huy hết những ưu điểm của mình, đóng góp nhiều hơn vào thu nhập ngân sách , góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội ,thu được những kết quả hết sức to lớn trong lĩnh vực này. Với các nước mới thực hiện Chính sách đầu tư do kinh nghiệm còn ít trong lĩng vực này và chưa hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì đóng góp của nó không phải nhiều song những gì mà đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại không phải là nhỏ, nếu đưa ra được chính sách đầu tư hợp lý không những sẽ thu hút được nhiều 14 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com vốn mà còn làm cho các dự án phát huy hết hiệu quả của mình, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội trong tương lai và từng bước tạo nền tảng kinh tế vững trắc phục vụ cho nền kinh tế có đà phát triển tốt hơn . Không chỉ chính sách đầu tư mà sự kết hợp chính sách này với những chính sách khác một cách hợp lý và nhịp nhàng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thu hút vốn đầu tư . Chính sách thương mại thông thoáng theo hướng tự do hoá để bảo đảm khả năng xuất nhập khẩu về vốn cũng như về máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất được tiến hành một cách rễ ràng hơn, giúp các nhà đầu tư thực hiện các công đoạn đầu tư được một cách liên tục và không bị gián đoạn, điều này sẽ tạo ra được sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Các chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát và ổn định tiền tệ để nhà đầu tư nhìn vào nền kinh tế với một cách nhìn khả quan hơn . Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI với tư cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi nhuận ở một thị trường nhất định. 1.3.6 Các ưu đãi của nhà nước Thuế thu nhập doanh nghiệp: Mức thuế đánh vào thu nhập của các doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ tới dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài chảy vào trong nước bởi nó liên quan tới việc ăn chia lợi nhuận của nhà đầu tư với các bên đối tác, sự hấp dẫn của chính sách là làm sao cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp đóng góp nhiều nhất có thể vào ngân sách nhưng phải đảm bảo vẫn phải hấp dẫn được các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cao thấp sẽ ảnh hưởng tới dòng chảy của FDI vào trong nước . Thuế nhập khẩu vốn, máy móc trang thiết bị, nguyên liệu vật liệu: Đây là những yếu tố liên quan tới đầu vào của doanh nghiệp thực hiện đầu tư, nếu có sự khuyến khích giảm mức thuế đối với các yếu tố kể trên thì sẽ làm cho 15 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đầu vào của các dự án giam xuống do đó làm tăng lợi thế của các dự án đầu tư vì thế mà số lượng các dự án sẽ tăng và trang thiết bị cũng như vốn sẽ được đưa vào nhiều hơn . Thuế đánh vào các khoản lợi nhuận luân chuyển ra nước ngoài Ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các ưu đãi tài chính giành cho đầu tư nước ngoài, mức ưu đãi thuế cao hơn là động lực lớn khuyến khích các nhà đầu tư tìm tới, vì thế cần áp dụng sự ưu đãi này với những mức khác nhau cho từng loại dự án và áp dụng với mức thấp nhất có thể, đặc biệt đối với các dự án đầu tư có tỷ lệ vốn nước ngoài cao, quy mô lớn dài hạn, sử dụng nhiều nguyên liệu vật liệu và lao động trong nước . Chính sách đầu tư phải đảm bảo cho các nhà đầu tư nhận thấy khi tham gia đầu tư, họ sẽ thu được lợi nhuận cao nhất trong điều kiên kinh doanh chung của khu vực để khuyến khích các nhà đầu tư tìm tới như một điểm tin cậy và có nhiều cơ hội để phát triển nguồn vốn của mình . 1.3.7 Các yếu tố thuộc nền hành chính Mỗi quốc gia có con đường chính trị riêng của mình và kèm theo đó là đường lối phát triển kinh tế đặc thù của quốc gia đó. Do đó thể chế nền hành chính cũng khác nhau. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư xuyên quốc gia do đó nhà đầu tư khi tham gia đầu tư vào quốc gia thì phải tuân thủ theo những quy định của quốc gia đó. Một thể chế hành chính phù hợp sẽ đem lại những thuận lợi hết sức lớn cho quá trình hội nhập cũng như tiếp nhận FDI, thủ tục hành chính quá rắc rối như thủ tục cấp giấy phép có liên quan trong thực hiện đầu tư dự án, thời gian cấp giấy phép quá lâu gây lãng phí thời gian vô lý và thậm chí còn gây thiệt hại về kinh tế, làm mất cơ hội của các nhà đầu tư. Điều này sẽ gây tâm lý không tốt từ phía các nhà đầu tư và có cái nhìn không tốt đối với điều kiện đầu tư ở nước đó. 1.3.8 Các yếu tố thuộc thể chế luật pháp Luật pháp kín kẽ đầy đủ sẽ giúp cho các nhà quản lý quản lý chặt chẽ được các hoạt động kinh tế và sẽ giảm bớt những rủi ro trong các hoạt động 16 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com kinh tế của các nhà đầu tư, hơn nữa còn giúp cho các nhà quản lý giải quyết một cách thoả đáng đối với những tiêu cực, tranh chấp phát sinh. Hệ thông luật pháp rõ ràng và kín kẽ sẽ tạo được tâm lý yên tâm của bên đầu tư đối với bên đối tác . 17 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1.3.9 Hệ thống giao thông thông tin liên lạc Các nước phát triển trên thế giới rất quan tâm đầu tư phát triển hệ thống giao thông đường bộ hệ thống sân bay, bến cảng, cầu cống bởi đây chính là vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển một nền kinh tế vững mạnh. Hệ thống giao thông có phát triển thì mới làm cho các dự án các công trình được triển khai và đi vào thực hiện vì đây được coi là huyết mạch lưu thông của nền kinh tế, nếu hệ thôngnày hoạt động kém có nghĩa là các hoạt động kinh tế cũng bị ảnh hưởng và không thể tiến nhanh được, các dự án đầu tư không nằm ngoài quy luật đó nên cũng chịu ảnh hưởng của sự phát triển hệ thông giao thông và hệ thống thông tin liên lạc. Các nhà đầu tư quan tâm tới điều này bởi vì nó có ảnh hưởng tới tính khả thi của dự án và liên quan tới tương lai của dự án mà họ sẽ quyết định kinh doanh. Các nước trên thế giới đa phần là tận dụng nguôn vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ để đầu tư xây dựng phát triển và hoàn thiện, nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng này 1.3.10 Hệ thống cung cấp điện nước Đây cũng là một yếu tố quan trong trong chiến lược cải thiện môi trường nhằm thu hút FDI, nếu không có các yếu tố nầy thì sẽ không thể thực hiện được dự án, hệ thống lưới điện cần phải được đưa tới tất cả các vùng và được bố chí đầy đủ hợp lý ,thuận tiên cho các dự án phát triển và đi vào thực hiện. Các yếu tố về hệ thống lưới điện hoàn thiện và nguồn nước được cung cấp tận nơi sẽ khuến khích các dự án tìm tới vì ở nơi đó cũng có điều kiện tương tự như các vùng khác và còn có thể tốt hơn . 1.3.11 Các khu chế xuất , khu công nghiệp Với nhiều dự án để có thể triển khai được, nó đòi hỏi những điều kiện hết sức khắt khe và không thể nơi nào cũng có thể đáp ứng được, các nước sở tại phải tiến hành đầu tư xây dựng các khu chế xuất và các khu công nghiệp đặc biệt và trong đó có đầy đủ các điều kiện có thể đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà dự án đặt ra. Với những khu công nghiệp hiện đại này có thể tập chung rất nhiều dự án và có nhiều vốn, các dự án khác nhau này có thể hỗ trợ và cung cấp các đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nhau chính vì thế các khu chế 18 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com xuất là nơi rất tốt để thu hút vốn đầu tư. Quốc gia nào có nhiêu khu công nghiệp khu chế xuất hiện đại thì sẽ thu hút được nhiều dự án đầu tư. 19 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM 2.1 Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam 2.1.1 Kinh tế Như chúng ta đã biết mục đích của các nhà đầu tư không phải gì khác mà chính là tìm tới nơi mà họ tin tưởng là có thể bỏ đồng vốn của mình vào kinh doanh sao cho đồng tiền của mình được an toàn là trước hết sau đó là có thể sinh sôi lợi nhuận cao hơn những nơi khác, đồng thời làm cho nền kinh tế của nước sở tại phát triển . Nước ta hiện nay đang là nước có điều kiện ổn đinh cả về chính trị và kinh tế đồng thời hội đủ cấc yều tố về mọi mặt giúp cho dự án có thể thực hiện một cách dễ dàng như cơ sở hạ tầng trình độ phát triển kinh tế, trình độ phát triển khoa học công nghệ, trình độ tay nghề của người lao động, có đủ điều kiện để dự án có thể triển khai như kế hoạch của các nhà đầu tư, phát huy tốt nhất những đóng góp của mình vào phát triển kinh tế xã hội của chúng ta. Kết quả chúng ta đã đạt được số lượng dự án không ngừng tăng lên. Năm 1996 là 325 dự án với tổng số vốn đăng ký là 8.497,3 triệu $. Đến năm 1997 số lượng dự án đã tănglên là 345 dự án nhưng vốn đầu tư lạị giảm so với năm 1996 và chỉ còn vào khoảng 57,8 % tương đương với 4.691,1 triệu $. Tình trạng này tiếp tục diễn ra vào những năm tiếp theo, đến năm 2000 thì số lượng dự án đạt vào khoảng 371 dự án và số vốn đầu tư chỉ còn 2.012,4 triệu $ đến năm 2002 gần đây nhất, số lượng dự án đã đật được mức kỷ lục tới 697 dự án nhưng số vốn chỉ đạt 16,1% so với năm 1996 là 1.376 triệu $. Mặc dù lượng vốn không ngừng giảm xuống vào các năm gần đây nhưng những đóng góp của hoạt động đầu tư trực tiếp lại không ngừng tăng lên năm 1996 các dự án đầu tư trực tiếp đóng góp vào ngân sách 263 triệu$ 20 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com và vào GDP là 1.750 triệu $, năm 1997 là 315 triệu $ và 2.250 triệu $ tới năm 2000 mức đóng góp này đã đạt được mức rất lớn, đóng góp vào ngân sách đã đạt được 280 triệu$ và vào GDP là 4.105 triệu $ và sang năm2001 là 373 triệu$ và vào GDP là 4.199 triệu $ và đong góp vào ngân sách nhà nước năm 2001 của các dự án đâu tư trực tiếp nước ngoài là 373 triệu $ đến năm 2002 hoạt động này đóng góp 25% tổng thu nhân sách nhà nước. Mặc dù tổng vốn đầu tư đưa vào Việt Nam trong những năm gần đây có xu hướng giảm song hiệu quả của các dự án thì không ngừng tăng lên thể hiện ở đóng góp của hoạt động này vào tổng thu ngân sách nhà nước trong những năm qua không ngừng tăng lên và lượng hàng xuất nhập khẩu thông qua hoạt động này năm 1996 tổng giá trị xuất khẩu của hoạt động này là 920 triệu $ và nhập khẩu là 2.042 triệu $ thì tới năm 2002 giá trị xuất khẩu của hoạt động này đã đạt mức 3.600 triệu $ và nhập khẩu là 4.700 triệu $.Không những đóng góp rất lớn vào ngân sách nhà nước mà đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu của cả nước đồng thời thu hút thêm người lao động vào làm việc trong các công trình các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bảng 2.1 Hoạt động FDI tại Việt Nam Đơn vị :Triệu $ 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Lượng vốn mới đưa vào 8.640 4.659 3.897 1.568 2.014 25.21 Lượng vốn tăng thêm 788 1.173 884 629 431 579 Đóng góp vào xuất khẩu 920 1.790 1.982 2.590 3.230 3.600 Lượng nhập khẩu 2.042 2.890 2.668 3.382 4.350 4.700 Đóng góp vào GDP 1.750 2.205 2.582 3.343 4.105 4.199 Đóng góp vào ngân sách 263 315 317 271 280 373 Thu hút lao động (1000 người ) 220 250 270 296 349 439 Nguồn : Thời báo kinh tế Việt Nam 04/2002 Cùng với những điều kiện đã đáp ứng được đòi hỏi của các nhà đầu tư, chúng ta còn có những chính sách và điều kiện ưu đãi vì thế số lượng chất lượng dự án đã tăng lên góp phần làm tăng trình độ phát triển nền kinh tế của chúng ta. 21 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Về trình độ phát triển kinh tế: mặc giù tốc độ phát triển kinh tế của chúng ta ở mức cao trên 6% nhưng về trình độ chúng ta vẫn chỉ là một nước còn kém so với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới bởi chúng ta đi lên từ điểm suất phát thấp và mới chỉ với gần 20 năm thực hiện chính sách kinh tế mới và tham gia vao nền kinh tế khu vực và thế giới nên nhìn chung nền tăng kinh tế còn thấp hơn các nước khác .Nhờ có hoạt động đầu tư trực tiếp giúp cho chúng ta từng bước tiếp cận được với trình độ phát triển của các nước phát triển trên thế giới thông qua tiếp nhận vốn để đầu tư phát triển và tiếp thu công nghệ hiện đại cũng như học hỏi kinh nghiệm 2.1.2 Về mặt xã hội Các dự án đầu tư trực tiếp còn giúp cho chúng ta thu hút được đội ngũ người lao động tham gia đông đảo vào làm việc góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập. Nhìn chung chúng ta có một đội ngũ lao động tương đối lớn về số lượng còn về chất lượng tuy chưa so kịp với các nước có trình độ phát triển kinh tế cao nhưng trình độ cũng tương cao có nhiều khẳ năng tiếp thu những kiến thức và tiếp cận với trình độ khoa học hiên đại. Số lượng công nhân viên được thu hút vào làm việc tại các dự án có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng đông năm 1996 thì số người tham gia lao động tại các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 220.000 người thì tới năm 2001 là 439.000 người . Đội ngũ lao động này được hoàn thiện từng ngày và ngày một nâng cao do được tham gia lao động trong các doanh nghiệp có dự đầu tư từ nước ngoài . 2.2 Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn hiện nay 2.2.1 Số lượng và quy mô dự án Số lượng dự án đầu tư trong nhưng năm gần đây có sự tăng lên rất lớn kể từ năm 1988 tới nay tốc độ tăng trưỏng đầu tư trực tiếp nước ngoài hàng năm đạt mức 109% một năm. Năm 1988 số lượng dự án tham gia đầu tư vào Việt Nam chỉ có 37 dự án với tổng số vốn đăng ký 371.8 triệu USD thì đến 22 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com năm 1995 đã là 370 dự án và năm 1995 số lượng dự án là 370 dự án và lượng vốn đã tăng lên 57,6 % so với năm 1994 với số vốn tương đươnglà vào khoảng 6.530 triệu $, tới năm1996 số lượng dự án đã đạt là 325 dự án và lượng vốn là 8.497 triệu $, đây là năm thu hút được số lượng dự án lớn nhất từ trước tới nay. Đến năm 1997 mặc giù số lượng dự án vẫn có xu hướng tăng lên song lượng vốn đầu tư lại có phần giảm xuống so vớinăm 1996 và chỉ còn khoảng 54,7 % với số vốn tương đương là 4649,1 triệu$. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á đã ảnh hưởng tới nền kinh tế của các nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới, cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm cho các nền kinh tế của các nước bị suy sụp khiến cho các nhà đầu tư không thể tiếp tục thực hiện được các dự án đầu tư của mình và đem vốn mới vào thực để thực hiện các dự án đầu tư mới, hơn nữa các nhà đầu tư thế giới lại nhìn nhận nền kinh tế khu vực với một cách không lấy gì làm khả quan lắm vì thế không tiếp tục đầu tư vào khu vực cũng như Việt Nam. Những năm tiếp theo số lượng dự án tiếp tục giảm xuống đến năm 1999 số lượng dự án là 311 dự án và tổng số vốn chỉ còn vào khoảng 1.568 triệu $. Đến năm 2000 số lượng dự án và số lượng vốn tiếp tục tăng lên, trong đó số lượng dự án đã là 371 dự án và số lượng vốn đã là 2.012,4 triệu $. Đây là năm số lượng cũng như quy mô dự án có xu hướng tăng lên kể từ khi cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á nổ ra vào năm 1997, đến năm 2001 khối lượng vốn đã đạt được 2.194,5 triệu$. Dấu hiệu khả quan chưa được là bao thì vào tháng 11/2001 vụ khủng bố ngày 11/09 đã làm cho tình hình chính trị thế giới khu vực cũng như thế giới rơi vào tình trạng báo động khiến cho các hoạt động kinh tế bị ngừng trệ kể cả các hoạt động đầu tư vì thế năm 2002 số lượng dự án mặc dù không giảm xong lượng vốn đầu tư lại bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự kiện này, năm 2002 số lượng dự án đạt mức kỷ lục lên tới 697 dự án tăng 51,1% nhưng khối lượng vốn đầu tư đưa vào trong năm này chỉ bằng 62,7 % so với năm 2001 và bằng 16,1 % so với năm 1996 năm có số vốn đầu tư lớn nhất trong thới gian qua. 23 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ 1988 đến 2002 ( Đơn vị Triệu USD) STT N ¨m Sè d ù ¸ n Vèn ®¨ ng ký V èn ph ¸ p ® nh Þ 1 1 988 37 371 .8 288.4 2 1 989 68 582.5 31 1 .5 3 1 990 1 08 839 407.5 4 1 991 1 51 1 322 663.6 5 1 992 1 97 21 65 1 41 8 6 1 993 269 2900 1 468.5 7 1 994 343 3765.6 1 729 8 1 995 370 6530 2988.6 9 1 996 325 8497.3 2l940.8 10 1 997 345 4649.1 2334.4 11 1 998 275 3897 1 805.6 12 1 999 31 1 1 568 593.3 13 2000 371 201 2.4 1 525.8 14 2001 461 2.1 94 2426.5 15 2002 697 1 .376 1 4398 Nguồn: Báo ngoại thương 11-20 /12/2001 và Thời báo kinh tế Việt nam 4/2003 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong một vài năm gần đây có xu hướng gia tăng cả về số dự án cũng như về vốn đầu tư và các ngành đầu tư cũng có những biến đổi. Như đã nói ở trên năm 2002 tổng số dự án đầu tư vào Việt Nam nên tới 697 dự án được cấp giấy phép đây là năm thu hút được nhiều dự án nhất từ trước tới nay, với tổng số vốn đăng ký là 1376 triệu $. Số dự án trong năm 2002 đã tăng lên so với năm 2001 là 51,1 %, nhưng về lượng vốn tham gia đầu tư lại giảm rất lớn chỉ bằng 62,7 % của năm 2001. Qua đây ta thấy tình hình đầu tư tại Việt Nam có nhiều khả quan về số lượng các nhà đầu tư tham gia song có một điều đáng quan tâm là tuy số lượng dự án tăng lên nhưng về quy mô lại giảm rất lớn. Chứng tỏ số lượng các nhà đầu tư tham gia tăng lên rõ rệt nhưng các dự án tham gia lại rất nhỏ, các dự án có quy mô lớn và trung bình lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Các nhà đầu tư, tập đoàn đầu tư lớn vẫn chưa coi Việt Nam là một địa chỉ tin cậy để thực hiện các dự 24 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com án của mình. Qua phân tích số liệu ta thấy Việt Nam chưa đủ điều kiện để thu hút các nhà đầu tư lớn, đòi hỏi các nhà xây dựng chiến lược đầu tư ở Việt Nam phải có một chiến lược hợp lý để thu hút hơn nữa số dự án đầu tư mặt khác phải tạo được uy tín đối với các tập đoàn đầu tư lớn trên thế giới, một mặt thu hút được thêm số dự án mặt khác có thể tăng lượng vốn đầu tư của dự án và tăng số lượng dự án lớn cũng như tăng về tổng vốn đầu tư đưa vào Việt Nam. 2.2.2 Về lĩnh vực ngành đầu tư Cơ cấu các ngành đầu tư vào Việt Nam có sự thay đổi khá lớn vào những năm đầu thực hiện đầu tư chủ yếu tập chung vào những ngành khai thác và chế biến là chủ yếu, những ngành sử dụng nhiều nguyên liệu vật liệu và sử dụng số lượng lao động lớn. Vào những năm gần đây cơ cấu đầu tư có sự thay đổi theo ngành, do sự điều chỉnh từ phía các bộ ngành và sự ưu đãi của chính sách đầu tư nên các dự án chủ yếu đi vào đầu tư ở những lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là chủ yếu. Trong giai đoạn phát triển hiện nay chúng ta đang cần hỗ trợ về vốn trong phát triển cơ sở hạ tầng thì nhờ vào những dự án đầu tư trực tiếp này mà Việt Nam có thể từng bước nâng cao về trình độ phát triển kinh tế xã hội của chúng ta. Nhất là đối với các ngành công nghiệp như công nghiệp chế tạo, công nghiệp cơ khí công nghiệp xây dựng ..... đây là những ngành có khả năng tác động tới nền kinh tế trong nước dưới góc độ là tạo ra cơ sở nền tảng cơ sở vật chất nhằm nâng cao trình độ phát triển kinh tế của tất cả các nghành.Trong giai đoạn này các nghành công nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số các dự án cũng như khối lượng vốn thực hiện,nghành công nghiệp chiếp tỷ trọng 61,1% về số lượng dự án(1.978 dự án) và 54,7% về số lượng vốn đầu tư (20.564 triệu &), nghành này là nghành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nghành tham gia,trong đó chủ yếu tập trung vào hai nghành công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ.Công nghiệp nhẹ chiếm 787 dự án với 4.361 triệu $ và nghành công nghiệp nặng chiếm 785 dự án với tổng số vốn 25 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đầu tư là 7.525 triệu $.Nghành nông nghiệp chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong tổng số các dự án đầu tư chỉ với 12,6% về số lượng dự án(386) dự án và chiếm 5,7% về khối lượng vốn đầu tư(2.150 triệu $).Nghành này chiếm tỷ trọng thấp nhất trong ba nghành vì đây là nghành không được các đối tác lớn quan tâm vì nghành này đòi hỏi thời gian dài mặc giù khối lượng vốn không lớn lắm nhưng mức độ rủi ro cao. Bảng 2.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành giai đoạn 1998-2001 (Đơn vị nghìn USD) STT Ngành đầu tư Số dự án Vốn đầu tư Vốn pháp Vốn thực định hiện I Công nghiệp 1.978 20.564.888 9.44.224 11.724.780 Công nghiệp 785 7.525.219 3.107.192 3.801.849 nặng Dầu khí 28 3.176.126 2.159.489 2.839.016 Công nghiệp nhẹ 787 4.361.952 1.963.145 2.043.294 Xây dựng 213 3.168.226 1.217.441 1.766.989 Công nghiệp TP 165 2.333.363 998.454 1.273.631 II Nông ,lâm nghiệp 386 2.150.358 1.038.520 1.132.552 Nông,lâm nghiệp 331 1.977.094 953.982 1.033.755 Thuỷ sản 55 173.264 84.537 98.796 III Dịch vụ 679 1.488.8507 6.757.348 5.774.679 TC Ngân Hàng 48 553.200 521.750 403.439 Khách Sạn và DL 121 3.311.362 1.090.609 1.908.463 VP cho thuê 112 3.693.677 1.301.696 1.628.716 GTVTvàBưu điện 94 2.785.411 2.247.342 916.387 VH-GD-YTế 105 560.509 247.938 159.486 XD- KCX-KCN 15 795.100 276.236 471.851 Dịch vụ khác 181 722.572 396.593 185.899 XD khu ĐT mới 3 2.466.674 675.183 394.618 Tổng 3043 37.603.753 172.420.l92 18.631.971 Nguồn :thời báo kinh tế Việt Nam 06/2002 Ngành dịch vụ chiếm khoảng 23,3 % về số lượng dự án đầu tư(679 dự án) và 39,6 % về vốn (14.888 triệu $) ngành này mặc dù khối lượng dự án không lớn lắm xong do những dự án đầu tư thường lớn lên khối lượng vốn 26 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đem đầu tư vào các dự án này nhiều, điều này phù hợp với xu thế phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Sự chuyển dịch về cơ cấu các ngành đầu tư này là có lợi cho chúng ta đang trong quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa hịên nay bởi những dự án này tham gia đầu tư vào các lĩnh vực mà Việt Nam cần đầu tư để phát triển khu vực nay, tạo nền tảng cho phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Năm 2002 số lượng dự án tăng lên, điều này mở ra một tương lai rất tốt cho sự phát triển kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay. Các dự án này đi vào các ngành công nghiệp là chủ yếu với 536 dự án, đặc biệt về công nghiệp nặng, số dự án trong các ngành công nghiệp tăng nên rất nhanh, công nghiệp nhẹ tăng lên tới 264 dự án, công nghiệp nặng là 168 dự án, xây dựng là 25 dự án. Trong giai đoạn chúng ta đang thực hiên công nghiệp hoá, hiện đại hoá này thì những dự án này có ý nghĩa hết sức quan trọng nó giúp chúng ta rất lớn vào việc phát triển cơ sở hạ tầng từng bước nâng cao trình độ khoa học công nghệ và giúp cho đội ngũ người lao đông từng bước tiếp cận với nền kinh tế hiện đại . Với tổng cộng 697 dự án tương đương với tổng số vốn đăng ký nên tới 1.376 triệu $, tăng 51,1 % về số lượng dự án nhưng lại giảm 37,3 % về vốn trong đó : Ngành công nghiệp chiếm tới 536 dự án tương đương với số vốn đầu tư là 1.046 triệu $ chiếm 76% Ngành nông lâm nghiệp chiêm 51 dự án tương với tổng số vốn đầu tư 95 triệu $ chiếm 6,9% Ngành dịch vụ chiếm 95 dự án với tổng số vốn đầu tư là 208 triệu $ chiếm 15,1 % Trong năm 2002 khối lượng dự án đầu tư vào ngành công nghiệp tăng lên rõ rệt so với giai đoạn trước chứng tỏ đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu 27 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com các ngành đầu tư các dự án giảm xuống chủ yếu ở các ngành dịch vụ là nhiều nhất. Trong tháng đầu năm năm 2003 tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta cũng mang nhiều khả quan mở ra một năm rất tốt cho chiến lược thu hút FDI trong năm nay. Trong 3 tháng năm 2003 đã có 86 dự án tham gia đầu tư vào Việt Nam với tổng số vốn đầu tư là 190 triệu $ tập chung chủ yếu vào ngành công nghiệp. Bảng 2.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ 01/01 tới 20/12 2002 (Đơn vị triệu $ ) Ngành Số dự án Vốn CN và XD 536 1.046 Dầu khí 2 29 Xây dựng 36 84 Nông Lâm nghiệp 51 95 Thuỷ sản 15 27 Dịch vụ 95 208 Tài Chính-Ngân Hàng 1 5 Y tế – GD 14 20 Văn phòng dịch vụ 3 6 XD Khu đô thị mới 0 0 Xây dựng KCN- CX 1 5 GTVT- Bưu điện 14 16 Du lịch và khách sạn 20 140 Ngành khác 42 16 Tổng 697 1.376 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 01/2003 công nghiệp nặng chiếm 68/86dự án và 135/190 về vốn đầu tư, đây vẫn là ngành chiếm nhiều vốn đầu tư nhất trong giai đoạn hiên nay.Tình hình này đang diễn ra theo đúng chủ chương phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiên đại hoá đất nước trong thời gian hiện nay của đảng và nhà nước ta đã đề ra bởi ngày nay kinh tế xã hội thế giới đang diên ra theo chiều hướng tơi một nên văn minh chí tuệ thì xu hướng của chúng ta cũng phải tận dụng những ưu thế của nguồn vốn này vào phục vụ cho phát triên kinh tế của 28 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com mình một cách hợp lý đặc biệt ngay nay cần chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chế tạo, công nghiệp điền tử để tiếp cận với nển kinh tế của thế giới. Bảng 2.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo ngành từ 01/10 tới 01/02/2003 (Đơn vị triệu $) 01/01-18/03/2003 Tiến tới 18/03/2003 Ngành Số dự án Vốn Dự án Vốn CN và XD 68 135 2.555 21.475 Dỗu khí 1 16 30 1.939 Xây dựng 7 35 251 3.383 Nông Lâm nghiệp 3 4 404 2.199 Thuỷ sản 2 6 82 234 Dịch vụ 13 45 777 14.564 Tài Chính-Ngân Hàng 0 0 47 602 Y tế – GD 4 21 133 633 Văn phòng dịch vụ 0 0 104 3.424 XD Khu đô thị mới 0 0 3 2.467 Xây dựng KCN- CX 0 0 17 878 GTVT- Bưu điện 1 3 109 2.575 Du lịch và khách sạn 4 15 136 3.250 Ngành khác 4 15 136 3.250 Tổng 86 190 3.818 38.472 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 04/2003 2.2.3Về vùng đầu tư Các dự án đầu tư chủ yếu nằm ở các tỉnh phía nam, theo số liệu thống kê thì các tỉnh phía Nam có tới 502 dự án tương đương chiêm khoảng 72% số dự án trong cả nước, với tổng số vốn 935,6 triệu USD tương đương 68% tổng số vốn. Đây là vùng có số lượng dự án cũng như số vốn đưa vào rất lớn, hầu nhưcác dự án đều có mặt tại khu vực này đặcbiệt là khu công nghiệp tỉnh Bình Dương. Sở dĩ vùng này thu hút đượcnhiều dự án đầu tư nhất bởi nới đây từ trước tới nay đã là vùng có truyền thống trong hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài, hơn nữa nơi đây có một lợi thế hết sức quan trọng về điều kiện kinh tế phát triển hơn hẳn các vùng khác trong cả nước, chính vì thế nên các nhà đầu tư luôn tìm tới vùng này như một địa chỉ rất tin cậy để thực hiện các dự án đầu tư của mình. Hơn nữa nơi đây có cơ chế được coi là thoáng hơn 29 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com các vùng khác trong cả nước và hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho các dự án thực hiện là rất tốt, đặc biệt là hệ thống các khu công nghiệp các khu chế xuất được xây dựng rất nhiều đáp ứng đủ nhu cầu của các nhà đầu tư đặt ra chính vì thế vùng này được coi là vùng có nhiều điều kiện nhất trong việc thu hút nguồn vốn này. Các dự án chủ yếu tập chung vào các tỉnh thành phố như: Thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn chiếm nhiều dự án nhất vì nơi đây có đủ các điều kiện để cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án của mình, về hệ thống cơ sở hạ tầng rất phát triển có đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất cũng như về các điều kiện khác. Chính những lợi thế này giúp cho địa điểm nàythu hút được số lượng đâu tư lớn nhất, số lượng dự án đâu tư vào khu vực này riêng trong năm 2002 là 206 dự án chiếm với tổng số vốn đăng kí là 252 triệu $. Đây là địa bàn thu hút nhiều nhất vốn đầu tư nước ngoài nhất chỉ sau tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai, thành phố này có truyền thống trong hoạt động thu hút vốn đầu tư tính đến ngày 18/3 /2003 số lượngdự án tham gia đầu tư vào khu vực này là 1.246 dự án và tổng số vốn đăng ký đạt mức lớn nhất trong các tỉnh thành phố thực hiện thu hút vốn đầu tư, với tổng số vốn thực hiện là 10.394 triệu $, tính ra trong hơn 3 tháng đầu năm năm 2003 thành phố đã thu hút được 17 dự án vơi tổng số vốn đầu tư là 10 triệu $. Địa bàn tỉnh Đông Nai: Đây là địa bàn trong giai đoạn hiện nay được coi là địa bàn có điều kiện tốt để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm và thực hiên rất nhiều dự án đầu tư tại khu vực này riêng trong năm 2002 tỉnh này là tỉnh thu hút được nhiều vốn đầu tư nhất trong cả nước lớn hơncả thành phố Hồ Chí Minh với tổng dự án tham gia vào khu vực này là 135 dự án đứng sau thành phố Hồ Chí minh nhưng lại đứng đầu về số lượng vốn đem đầu tư vào, với tổng vốn đầu tư năm 2002 là 255 triệu $, với số vốn đầu tư khá lớn này Đồng Nai sẽ trở thành khu vực có số vốn đầu tư lớn trong một vài năm tiếp theo với nhiều khu công nghiệp khu chế xuất sẽ được xây dựng ở đây. Hơn nữa Đồng Nai là khu vực trong nhưng năm qua đã thu hút được khối lượng vốn khá lớn tính đến ngày 30 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 18/3/2003 tỉnh đã thu hút được409 dự án tham gia và tổng số vốn đăng ký tính cho tới thời điểm này là 5.488 triệu $ chỉ đứng sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Cũng như các tỉnh khác tỉnh Bình Dương cũng có một số lượng lớn các dự án đầu tư vào đây.Trong năm 2002 tỉnh đã có 135 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tham gia đầu tư vào trong tỉnh , với tổng số vốn lên tới 253 triệu USD, với số lượng vốn đầu tư khá lớn trong khi số dự án chỉ có 135 dự án chứng tỏ các dự án tham gia đầu tư vao tỉnh là những dự án lớn, các dự án có quy mô lớn và số vốn của các dự án là tương đối lớn bình quân mỗi dự án là 1,87 triệu $ một dự án, số lượng vốn bình quân của mỗi dự án được coi là rất lớn trong giai đoạn hiện nay. Tính tới ngày 18 /3 /2003 tỉnh đã thu hút được 618 dự án và tổng số vốn đăng ký là 2.952 triệu $.Số lượng dự án tham gia vào các tỉnh phía bắc trong năm 2002 cũng tăng lên khá lớn, số lượng dự án là 173 dự án với tổng số vốn đăng ký là 356.3 triệu $, chiếm tương đương 25,1% về số dự án và 25,9% về tổng số vốn trong cả nước.Vùng này là vùng cũng có truyền thống trong lĩnh vực thu hút FDI,nhưng do điều kiện kinh tế của các tỉnh miền bắc này chưa bằng các tỉnh miền Nam nên có phần kém hơn trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư này.hơn nữa đièu kiện về cơ sở vật chất ở các tỉnh phía Bắc này cũng còn kém phát triển hơn các tỉnh phía Nam nên kết quả không bằng .Nhưng đây cũng là kết quả hết sức to lớn mà chúng ta đã đạt được. Các dự án tập trung vào các tỉnh như Hà Nội ,quảng Ninh,Hải Phòng,Vĩnh Phúc,Lạng Sơn... Bảng 2.6: Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam theo vùng lãnh thổ (Đơn vị triệu USD) Tổng Tổng Vốn pháp STT Tỉnh, TP Dự án Dự án vốn vốn định 1 TP Hồ Chí Minh 206 252 1.224 10.394 5.374 2 Hà Nội 54 115 437 7.551 3.013 3 Đồng Nai 96 255 409 5.488 2.452 4 Bình Dương 135 253 618 2.952 1.450 31 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 5 Bà Rịa-Vũng Tàu 14 23 79 1.865 545 6 Quảng Ngãi 1 0,3 6 1.326 546 7 Hải Phòng 25 43 118 1.321 1.014 8 Lâm Đồng 5 5 59 859 116 9 Hà Tây 9 10 36 415 211 10 Hải Dương 6 9 36 486 132 11 Thanh Hoá 2 0.3 9 444 410 12 Kiên Giang 1 0.6 6 393 394 13 Đà Nẵng 3 36 43 235,5 132 14 Quảng Ninh 10 39 43 266 165 15 Khánh Hoà 11 13 50 384 273 16 Long An 12 85 59 430 209 17 Vĩnh phúc 9 34 33 374 242 18 Ngệ An 0 0 9 231 40 19 Tây Ninh 8 6 46 217 160 20 Bắc Ninh 5 12 14 165 181 21 Thừa Thiên Huế 3 4 15 138,5 111 22 Phú Thọ 3 0,6 10 136 121 23 Cần Thơ 5 18 26 98 52 24 Quảng Nam 6 38,5 23 134 36 25 Hưng Yên 13 20 21 95 99 26 Tiền Giang 2 3 8 96 71 27 Bình Thuận 8 10 27 99 30 28 Các tỉnh khác 45 91 205 2.512 3.160 30 Tổng 697 1.376 3.669 39.150 20.739 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 01/2003 Hà Nội là địa bàn chiếm nhiều dự án nhất với tổng dự án tham gia là 54 dự án, tổng số vốn đầu tư là 437 triệu $. Đây là địa bàn đứng đầu trong các tỉnh miền Bắc cả về số lượng dự án cũng như về khối lượng vốn tham gia đầu tư, Hà Nội tuy không có điều kiện địa lý và tự nhiên tốt như các địa bàn khác nhưng nới đây lại có điều kiện kinh tế và cơ sở hạ tầng phát triển hơn hẳn các địa bàn khác chính vì thế mà các nhà đầu tư tìm tới Hà Nội với số lượng các dự án là khá lớn và quy mô các dự án cung khá lớn. Tính tới ngày 18/ 03/ 2003 Hà Nội đã thu hút được 437 dự án với tổng số vốn đăng ký là 7.551 triệu $ chỉ đứng sau thành phố Hồ Chí minh về tổng số vốn. Với truyền thống sẵn có cộng với những lợi thế về điều kiện kinh tế cơ sở vật chất trong thời gian tới Hà Nội sẽ trở thành khu vực có điều kiện tốt để thu hút nguồn vốn này. 32 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Ngoài ra các tỉnh như quảng ninh cũng có số lượng dự án tham gia khá lớn với 10 dự án và tổng số vốn là 39 triệu $ Hải Phòng có 25 dự án với tổng vốn đầu tư là 43 triệu $, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn .....cũng có một số lượng vốn khá lớn đầu tư vào khu vực này. 2.2.4 Đầu tư trực tiếp của các nước trên thế giới vào Việt Nam Mãi tới những năm giữa của thập kỷ niên 80 thì quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với mốt số nước Asean mới được thiết lập trở lại .Tuy vậy theo qui luật hoạt động của chuỗi biến động cơ cấu liên tục kiểu làn sóng ở khu vực Châu á Thái Bình Dương từ Mỹ và Nhật Bản sau đó là các nước NIC, Việt Nam đã thiết lập quan hệ với hầu hết các nước trong khu vực cũng như trên toàn thế giới . Tình hình đầu tư trực tiềp nước ngoài ở Việt Nam cũng ngày một tăng lên theo các mối quan hệ đầu tiên là các nước trong khu vực Đông Nam á sau đó là tất cả các nước trên thế giới đều có dự án đầu tư ở nước ta , qua thời gian thì nước ta đã vươn lên trở thành nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp lớn trong khu vực . Bảng 2.7 Đầu tư trực tiếp của thế giới vào Việt Nam trọng giai đoạn 1988 tới tháng 6/2001 (Đơn vị triêu USD) Quốc gia thực hiện Stt Số dự án Số vốn đăng ký Số vốn pháp định đầu tư 1 Anh 44 1.773,5 1.428,1 2 áo 7 57,3 51,9 3 Ân Độ 9 544,1 519,8 4 Bahama 3 270,4 266,2 5 Ba Lan 4 23,7 13,8 6 Bắc Ailen 2 5,1 4,6 7 Bỉ 14 45,7 16,7 8 Bêlarút 3 61,3 28,6 9 Canada 38 222,7 196,4 33 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 10 Cu Ba 2 15,2 7,8 11 CHLB Đức 39 226,1 88,9 12 Đan mạch 8 53,8 40,8 13 Đài Loan 605 4.884,6 2.153.4 14 Hà Lan 42 586,1 469,7 15 Hàn Quốc 309 3.224.7 1.249,5 16 Hồng Kông 319 3.634,3 1.512,9 17 Hungari 7 10,1 9,4 18 Irắc 1 15,1 15,1 19 Ixaraen 3 5,4 4,9 20 Libê ria 1 47 18,8 21 Lúc xăm bua 8 22,9 11,6 22 Ma cao 3 3,9 3,9 23 Liên Bang Nga 66 1.577,5 959,2 24 Na Uy 7 36 18,4 25 Nam Tư 1 1,6 1 26 Niuduylân 11 60,5 21,1 27 Oxtrâylia 98 1.170,5 485,7 28 Pakitan 1 39,8 12 29 Pháp 158 2.175,5 1.243 30 Công Hòa Séc 6 42,8 17 31 CH slôvia 1 39 39 32 Thuỵ Điển 10 376,5 357,3 33 Thuỵ Sỹ 32 624,5 247,7 34 Trung Quốc 105 151 91,1 35 CHdcnd triều tiên 3 23,7 17,5 36 Ucraina 9 30,7 22,5 37 Italia 16 73,1 26,4 38 Tổng 1995 22.157,5 11.671,7 Nguồn tạp chí ngoại thương 12/2001 Trong giai đoạn từ năm 1988 tới nay số lượng dự án đầu tư vào Việt Nam là 1995 dự án với tổng số vốn đăng kí là 22.157,5 triệu USD . Trong đó có sự tham gia của tất cả các nước, từ các nước trong khu vực tới tất cả các nước trong khu vực, chủ yếu vẫn là các nước thuộc khu vực Châu á là chính sau đó là các nước thuộc khu vực Châu Âu, Châu Mỹ. 34 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trong năm 2002 nước có số dự án đầu tư lớn nhất vào Việt Nam là Đài Loan, nước này có tổng số dự án đầu tư vào Việt Nam là 185 dự án với tổng số vốn đầu tư là 260 triệu $, đây là nước đạt số lượng dự án đầu tư trực tiếp lớn nhất vào Việt Nam trong thời gian gần đây, tới ngày 18/03/2003 thì Đài Loan đã có 927 dự án tham gia vào đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 5.136 triệu $. Đây là nhưng nước có nhiều vốn tham gia đầu tư vào nước ta. Theo số liệu mới nhất thì Đài Loan hiện nay là nước có số vốn đầu tư lớn thứ hai sau Singapo với tổng số vốn đăng ký là tính hết ngày 18/03/2003 thì nước này có số vốn tham gia vào đầu tư tại Việt Nam đã là 5.136 triệu $. Nước có số vốn đầu tư lớn thứ hai vào Việt Nam trong năm qua lại là Hàn Quốc với tổng số vốn đăng ký là 261triệu USD và số dự án đăng ký là 142 dự án tính tới ngày 18/03/2003 thì Hàn Quốc là nước lớn thứ tư trên thế giới có số vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam có số vốn nhiều nhất chỉ sau một số nước là Singapo, Đài Loan, Nhật Bản tiếp theo là một số nước có số dự án tương đối lớn đầu tư vào Việt Nam trong thời gian năm vừa qua như TrungQuốc cũng có 62 dự án với tổng số vốn 74 triệu $, đặc biệt là Mỹ trong năm vừa qua có 29 dự án tham gia đầu tư vào nước ta với tổng số vốn đầu tư nên tới 137 triệu $, qua đây ta thấy số lượng dự án tham gia đầu t ư vào Việt Nam đều là những dự án lớn bình quân 4,72 triệu $ một dự án theo tỷ lệ bình quân này thì đây là nước có nhiều số dự án lớn nhất vào nước ta. Ngoài ra còn một số nước khác cũng có số lượng dự án đầu tư tương đối lớn vào Việt Nam như nước có truyền thống đầu tư vào nước ta như Singapo năm vừa qua tuy không có nhiều dự án tham gia vào chỉ có 24 dự án tương đương với số vốn tham gia là 34 triệu $ nhưng trong thời gian trước đây là nước có số vốn tham gia đầu tư lớn nhất vào nước ta vơi tổng số dự án tham gia tính hết ngày 18/03 /2003 là 263 dự án và số vốn tham gia là 7.242 triệu $, Pháp cũng có 126 dự án, Anh có 44 dự án , Liên bang Nga là 40 dự án. 35 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Số lượng các dự án không ngừng tăng lên theo thời gian , năm1988 số dự án tham gia vào Việt Nam mới chỉ đạt là 37 dự án và các năm tiếp theo số lượng dự án không ngừng tăng lên năm 1990 đã là 108 dự án và tiếp tục tăng tới năm 2000 thì số lượng dự án đã đạt là 371 dự án và tăng mạnh vào năm 2001 , riêng trong năm này số lượng dự án đã tăng lên là 461 dự án với tổng số vốn đăng ký là 2.194 triệu $ và năm 2002 số dự án đã tăng lên là 697 dự án Qua phân tích số liệu trên ta thấy số lượng dự án đã tăng lên gần 20 lần từ năm 1988, điều này cho thấy Việt Nam hoàn toàn có khẳ năng trong việc thu hút các nhà đầù tư tham gia đầu tư vào trong thời gian tới nhất là về số lượng các nhà đầu tư. Theo số lượng các dự án đầu tư tăng lên chứng tỏ điều kiện cho các dự án phát triển cũng tăng lên. Điều này mở ra một tương lai hoàn toàn rất tốt cho chúng ta thực hiện chiến lược thu hút vốn đầu tư trong tương lai.Qua phân tích số liệu ta thấy các nước có số vốn đầu tư lớn phần lớn là các nước nằm trong khu vực Châu á như:Đài Loan,Hồng Kông, Singapo vv..Đặc biệt là Mỹ,quốc gia tuy ký hiệp định thương mại với chúng ta nhưng trong năm qua đã có một số lượng dự án rất lớn tham gia đầu tư. 2. 2.5 Đầu tư trực tiếp của các nước ASEAN vào Việt Nam Số dự án và vốn đầu tư từ các nước vào Việt Nam cao nhât là Xingapo với 273 dự án chiếm 7,15 % tổng số dự án và có số vốn đăng ký cao nhất là 7.313 triêu $ chiếm 19% về vốn, tiếp theo là Malai xia ,Thái Lan …. Trong số các nước ASEAN đầu tư vào thì riêng Brulây không có một dự án nào được thực hiện ở nước ta. Bảng 2.8 Đầu tư trực tiếp của các nước ASEAN vào Việt Nam tới 18/03/2003 (Đơn vị triệu USD) Cam pu chia 2 4 4 Lao 4 11 3 Philippin 19 184 80 Inđônêxia 7 108 121 36 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Thai Lan 113 1,178 548 Malaixia 92 11 5 Xingapo 273 7,313 2,686 Tổng 510 8,809 3,447 Nguồn :Báo ngoại thương 12/2001 Đầu tư FDI chủ yếu tập chung vào các ngành như ngành công nghiệp chế tạo, dầu khí , xây dựng , khách sạn , văn phòng và nhà cho thuê , phát triển cơ sở hạ tâng , Lĩnh vực thu hút nhiều nhất số dự án FDI là công nghiệp và xây dựng với 373 dự án được cấp giấy phép và 2,006 tỷ USD tổng số vốn đăng ký So với năm 2000 thì số dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp tăng tới 30% lĩnh vực lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 20 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng kí 25,26 triệu USD lĩnh vực dịch vụ có 37 dự án được cấp giấy phép với tổng số vốn đăng kí 345 triệu USD Qua bảng ta thấy không chỉ các nước trên thế giới mới có dự án đầu tư vào Việt Nam mà các nước Asean cũng có một số lượng dự án khá lớn vào nước ta chiếm tỷ lệ 23% tổng số dự án toàn thế giới đầu tư vào Viết Nam. Do vậy chúng ta có thể thấy rằng với sự tham gia khu vực đầu tư Asean có tầm ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển kinh tế Viết Nam ,đồng thời nó cũng đem lại sự kích thích và thúc đẩy hơn nữa các nước trong khu vực tham gia đầu tư vào nước ta. thực tế này cho thấy việc thu hút đầu tư của các nước trong khu vực vào Việt nam vẫn chưa được cải thiện kể từ khi bị giảm sút nghiêm trọng vào năm 1997. Tính đến đầu năm nay đầu tư của các nước Asean vào Việt Nam còn hiệu lực là 448 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 9 tỷ USD , vốn thực hiện 3,7 tỷ với sự tham gia của 5 nước là Singapo, Malaixia ,Thái Lan ,Philipin , Inđônêxia chiếm khoảng 30% trong tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam , các dự án chủ yếu rơi vào khoảng trên 1 tỷ USD .Dẫn đầu các nước Asean đầu tư vào Việt Nam vẫn là Singapo tiếp theo là Thái Lan , cách đây khoảng 3 năm Thái Lan cùng Singapo và 37 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Malaysia nằm trong tốp 10 nước có tổng vốn đầu tư lớn vào Việt Nam , nhưng nay chỉ còn Singapo nằm trong danh sách này. Tính tới nay Singapo có 273 dự án với tổng số vốn đăng ký trên 7,313 tỷ USD 2.2.6 Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam Nhật Bản là một trong những nhà đầu tư chính vào khu vực Asean nói chung và vào Việt Nam nói riêng, Trong năm 2002 vừa qua các doanh nghiệp Nhất Bản đã đầu tư thêm vào Viết Nam 43 dự án với tổng vốn đăng ký trên 95 triệu USD trong đó đã thực hiện 78,42 triệu USD. Với kết quả này Nhật Bản là nước nằm trong tốp dẫn đầu về vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam 2.2.7 Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam Tính tới nay Mỹ đã có khoảng hơn 153 dự án đầu tư vào Việt Nam , như vậy hiện nay Mỹ vẫn đứng thứ 9 trong bảng xếp hạng các nhà đầu tư vào Việt Nam, Các dự án của Mỹ chủ yếu tập chung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là chủ yếu ngoài ra còn lĩnh vực dịch vụ và nông nghiệp . Trong bối cảnh chung về đầu tư trưc tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đầu tư của Mỹ cũng có xu hướng giảm ngoài ra trong 118 dự án có 21 dự án bị giải thể trước thời hạn với tổng số vốn đâù tư là 324,18 triêu USD, tỷ lệ loại hình xí nghiệp 100% vốn nước ngoài đã tăng vọt lên so với cách đây 2 năm. 38 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com