SlideShare a Scribd company logo
1 of 142
Download to read offline
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
            ---------------------------------------------------



                 ĐINH QUANG THÁI




GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU
VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN
       ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
      CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
                MÃ SỐ: 60.31.10




   LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




                      Thái Nguyên, 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
              ---------------------------------------------------



                   ĐINH QUANG THÁI




 GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU
VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN
         ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
        CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
                  MÃ SỐ: 60.31.10



     LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGÔ XUÂN HOÀNG




                        Thái Nguyên, 2008
1



                                            MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
        Việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế xã hội có tính
toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày nay, quan
niệm về phát triển đƣợc hiểu đầy đủ là: Tăng trƣởng kinh tế đi đôi với tiến bộ,
công bằng xã hội; phải xoá đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp…
        Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Chủ nghĩa xã hội trƣớc hết nhằm làm
cho nhân dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi ngƣời có công ăn việc
làm, đƣợc ấm no và đƣợc sống một đời hạnh phúc” [dt 23,tr.17]. Tƣ tƣởng của
ngƣời luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trƣơng, chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc ta về giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
        Ở nƣớc ta hiện nay, nông thôn chiếm 74,37% dân số và 75,6% lực
lƣợng lao động (32,7 triệu trong 43 triệu lao động cả nƣớc) và gần 90% số
ngƣời nghèo của cả nƣớc vẫn đang sống ở nông thôn. Tỷ lệ thời gian nhàn rỗi
ở nông thôn chiếm 19,3%, thất nghiệp ở thành thị 5,1%. Văn kiện Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: “Tỷ trọng trong nông nghiệp
còn quá cao. Lao động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Tỷ lệ
qua đào tạo rất thấp” [dt 14,tr.166] .
       Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở quá
trình vận động và phát triển kinh tế đất nƣớc. Vì vậy, tạo việc làm cho ngƣời
lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phƣơng và từng gia
đình. Tạo điều kiện cho ngƣời lao động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy
tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nƣớc ta cho sự phát triển kinh tế - xã
hội, mặt khác, là hƣớng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để
cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
2



        Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Giải quyết
việc làm là một chính sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện pháp, tạo ra nhiều
việc làm mới, tăng quỹ thời gian lao động đƣợc sử dụng, nhất là trong nông
nghiệp, nông thôn. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ
sở sản xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện
điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn
và bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Khôi phục và phát triển các làng
nghề… sớm xây dựng và thực hiện chính sách trợ cấp cho ngƣời lao động
thất nghiệp” [dt 16,tr.140,150]. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho
nông dân và cho lao động nông thôn, nhất là các vùng nhà nƣớc thu hồi đất để
xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, giảm nhanh tỉ trọng lao động làm
nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều
kiện cho lao động nông thôn có việc làm…” [dt 14,tr.195]
        Trong thời gian qua tỉnh Thái Nguyên đã có một số biện pháp nhằm
giải quyết vấn đề việc làm trong lao động nông thôn, nhƣng qua thực tiễn cho
thấy cũng chỉ giải quyết đƣợc một số vấn đề nhỏ.
        Huyện Đồng Hỷ là một huyện phần lớn là sản xuất nông nghiệp, trình
độ sản xuất nông nghiệp còn thấp và là nơi tập trung các dân tộc thiểu số, tình
hình kinh tế - xã hội chƣa thực sự phát triển, vấn đề lao động nông thôn dƣ
thừa đang còn là những bất cập cần đƣợc giúp đỡ và giải quyết.
        Xã hội ngày càng phát triển mạnh nhƣng ở Đồng Hỷ vẫn chƣa có giải
pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề việc làm nông thôn, xuất phát từ những lí
do trên tác giả lựa chọn đề tài: "Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu
việc làm của lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên" làm
đề tài luận văn thạc sĩ.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
3



 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
 2.1. Mục tiêu chung
         Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về việc làm của lao động nông thôn
 huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, sẽ thấy có những ƣu điểm, những tồn tại
 và tiềm năng về lao động và việc làm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
 giải quyết nhu cầu việc làm để nâng cao chất lƣợng cuộc sống con ngƣời lao
 động nông thôn của huyện, góp phần thúc đẩy chiến lƣợc phát triển kinh tế -
 xã hội của huyện.
 2.2. Mục tiêu cụ thể
       - Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động và nhu
cầu việc làm nói chung, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nói riêng.
         - Phân tích đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên
 địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
         - Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết nhu cầu việc làm của lao
 động nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến việc làm và nhu cầu việc làm
của ngƣời lao động nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
 3.2. Phạm vi nghiên cứu
       - Nội dung nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng của lao
 động nông thôn của huyện Đồng Hỷ
      - Về không gian nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
       - Về thời gian nghiên cứu thực trạng huyện Đồng Hỷ từ năm 2005 -
 2007, số liệu sơ cấp đƣợc thu thập ở các hộ nông dân năm 2007.
 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
         Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu



 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
4



giúp huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên xây dựng quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực, thực hiện hiệu quả chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói
giảm nghèo và đẩy lùi các tệ nạn xã hội trên địa bàn.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
        Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận
văn gồm 3 chƣơng:
        Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về vấn đề việc làm của ngƣời lao động
nông thôn và phƣơng pháp nghiên cứu.
        Chƣơng 2: Thực trạng việc làm của ngƣời lao động nông thôn huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
        Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm
cho lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
5



                                           CHƢƠNG 1
     CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI LAO
          ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU VIỆC LÀM CHO
 LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
 1.1.1. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu việc làm cho ngƣời lao động
 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về lao động và việc làm
         * Khái niệm về lao động và lao động nông thôn
         + Lực lƣợng lao động: Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về
 lực lƣợng lao động.
         Theo từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Liên Xô (cũ),
 (Matxcơva 1997, tiếng Nga) lực lƣợng lao động là khái niệm định lƣợng của
 lao động .
         Theo từ điển thuật ngữ Pháp (1997-1985) lực lƣợng lao động là số
 lƣợng và chất lƣợng những ngƣời lao động đƣợc quy đổi theo các tiêu chuẩn
 trung bình về khả năng lao động có thể sử dụng.
         Nhà kinh tế học David Begg cho rằng : Lực lƣợng lao động có đăng ký
bao gồm số ngƣời có công ăn việc làm cộng với số ngƣời thất nghiệp có đăng ký.
         Theo tổ chức lao động của (ILO): Lực lƣợng lao động là một bộ phận
 dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những ngƣời
 không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm.




 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên     http://www.lrc-tnu.edu.vn
6




                         Dân số trong tuổi lao động quy định (a)




              Có việc làm (b)                          Không có việc làm




                                     Muốn làm việc                      Không muốn làm việc
          E                                                                    viẹc

                                                                                       N
                - Chủ động tìm việc               Không chủ động tìm
                - Sẵn sàng làm việc
                                                          việc

                     U                                            N

Lực lƣợng lao động                                               Không thuộc lực lƣợng
                                                                       lao động

         E: Ngƣời có việc làm
         U: Ngƣời thất nghiệp
         N: Ngƣời không tham gia hoạt động kinh tế
                           Sơ đồ 1.1 Cơ cấu lực lƣợng lao động
         Theo Thuật ngữ về lĩnh vực lao động của Bộ Lao động Thƣơng binh và
 Xã hội Việt Nam thì lực lƣợng lao động là những ngƣời đủ 15 tuổi trở lên có
 việc làm và những ngƣời thất nghiệp. Lực lƣợng lao động đồng nghĩa với dân
 số hoạt động kinh tế; lực lƣợng lao động là bộ phận hoạt động của nguồn lao
 động [dt 39,tr.11].
         Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam,
 chúng tôi đƣa ra quan niệm về lực lƣợng lao động nhƣ sau: Lực lượng lao
 động bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm
 hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.



 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                       http://www.lrc-tnu.edu.vn
7



         + Lao động: Khái niệm về lao động có nhiều cách tiếp cận khác nhau
 nhƣng suy đến cùng, lao động là hoạt động đặc thù của con ngƣời, phân biệt
 con ngƣời với con vật và xã hội loài ngƣời và xã hội loài vật, bởi vì: Khác với
 con vật, lao động của con ngƣời là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động
 vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục
 vụ cho nhu cầu đời sống của con ngƣời. Theo C.Mác “Lao động trƣớc hết là
 một quá trình diễn ra giữa con ngƣời và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng
 hoạt động của chính mình, con ngƣời làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự
 trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [dt 37,tr.230,321].
         Ph.Ăng ghen viết: “Lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động
 đúng là nhƣ vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho
 lao động đem biến thành của cải. Nhƣng lao động còn là một cái gì vô cùng
 lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời
 sống loài ngƣời, và nhƣ thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng
 ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài ngƣời” [dt 38,tr.641].
         Nhƣ vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của
 con ngƣời, trong quá trình lao động con ngƣời vận dụng sức lực tiềm tàng
 trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tƣợng
 lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác,
 trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để
 tồn tại và phát triển của xã hội.
         + Nguồn lao động và lực lƣợng lao động :
         Nguồn lao động và lực lƣợng lao động là những khái niệm có ý nghĩa
quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động, việc làm trong xã hội.
         Theo giáo trình kinh tế phát triển của trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân
 (2005) đƣa ra khái niệm “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao
 động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham



 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
8



gia lao động và những ngƣời ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động)
đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân” [dt 5,tr.167].
        Ở mỗi quốc gia khác nhau thì việc quy định độ tuổi lao động là khác
nhau, thậm chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nƣớc. Điều đó tuỳ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế. Ở nƣớc ta, theo quy định của Bộ luật Lao động
(2002), độ tuổi lao động đối với nam từ 15-60 tuổi và nữ là từ 15-55 tuổi.
Nguồn lao động luôn đƣợc xem xét trên hai mặt, biểu hiện đó là số lƣợng và
chất lƣợng.
        Số lượng lao động: Là toàn bộ những ngƣời trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động gồm: Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và dân số trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động nhƣng đang thất nghiệp, đang đi học,
đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu việc làm và
những ngƣời thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những ngƣời nghỉ hƣu trƣớc
tuổi quy định).
        Chất lượng lao động: Cơ bản đánh giá ở trình độ chuyên môn, tay nghề
(trí lực) và sức khoẻ (thể lực) của ngƣời lao động.
        Lực lượng lao động: Theo quan niệm của tổ chức lao động Quốc tế
(ILO) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo thực tế đang có việc làm
và những ngƣời thất nghiệp.
        Theo giáo trình Kinh tế phát triển, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Hà
Nội (2005), ở nƣớc ta hiện nay thƣờng sử dụng khái niệm sau: “Lực lƣợng lao
động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ngƣời thất
nghiệp” [dt 5,tr.168]. Lực lƣợng lao động theo quan niệm nhƣ trên là đồng
nghĩa với dân số hoạt động kinh tế (tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế
về cung ứng lao động của xã hội.
        + Thị trƣờng lao động
        Nƣớc ta, từ khi chuyển sang vận hành theo nền kinh tế thị trƣờng, thì



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
9



thuật ngữ “Thị trƣờng lao động” đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến với
nhiều khái niệm khác nhau. Mỗi định nghĩa nhấn mạnh vào một phƣơng diện
nào đó của thị trƣờng này.
        Đề tài cấp nƣớc KX 04-04 cho rằng: Thị trƣờng lao động là toàn bộ các
quan hệ lao động đƣợc xác lập trong lĩnh vực thuê mƣớn lao động (bao gồm
các mối quan hệ lao động cơ bản nhƣ: Tiền lƣơng, tiền công, bảo hiểm xã hội,
tranh chấp lao động ...) ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một bên là
ngƣời lao động tự do và một bên là ngƣời sử dụng lao động.
        Tổng quan khoa học đề tài cấp bộ (2003-2004), Thị trường lao động
Việt Nam thực trạng và giải pháp, của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, đƣa ra khái niệm “Thị trƣờng lao động là một bộ phận của hệ thống thị
trƣờng, trong đó diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là ngƣời lao động tự
do và một bên là ngƣời có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này đƣợc
thoả thuận trên cơ sở các mối quan hệ lao động nhƣ tiền công, tiền lƣơng,
điều kiện việc làm, bảo hiểm xã hội... thông qua một hợp đồng lao động bằng
văn bản hoặc bằng miệng” [dt 52,tr.5].
        Giáo trình của Khoa kinh tế lao động, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc
dân Hà Nội cũng đƣa ra một số khái niệm về thị trƣờng lao động nhƣ sau:
        Là một không gian trao đổi tiến tới thoả thuận giữa ngƣời sở hữu sức
lao động và ngƣời cần có sức lao động để sử dụng.
        Là mối quan hệ xã hội giữa ngƣời lao động có thể tìm đƣợc việc làm để
có thu nhập và ngƣời sử dụng lao động để thuê đƣợc công nhân bằng cách trả
công để tiến hành sản xuất kinh doanh.
        Là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê mƣớn
lao động.
        Theo Tiến sĩ Nguyễn Quang Hiển (1995), trong tác phẩm Thị trường
lao động thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội: “Thị



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
10



trƣờng lao động là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực
thuê mƣớn lao động. Đối tƣợng tham gia thị trƣờng lao động bao gồm những
ngƣời làm thuê và đang sử dụng sức lao động của mình để đƣợc nhận một
khoản tiền công” [dt 35,tr.9].
        Theo ILO: Thị Trƣờng lao động là thị trƣờng trong đó các dịch vụ lao
động đƣợc mua và bán thông qua một quá trình để xác định mức độ có việc
làm của lao động cũng nhƣ mức độ tiền lƣơng và tiền công.
        Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhƣng các nhà nghiên cứu đều
thống nhất với nhau về nội dung cơ bản để hình thành nên thị trƣờng lao
động, đó là: Không gian, ngƣời cần bán sức lao động, ngƣời cần mua sức lao
động, giá cả sức lao động và những ràng buộc giữa các bên về nội dung này,
và cũng từ những quan điểm đó, thị trƣờng lao động đƣợc hiểu là: Biểu hiện
quan hệ lao động diễn ra giữa một bên là ngƣời lao động và một bên là ngƣời
sử dụng lao động, dựa trên nguyên tắc thoả thuận, thông qua các hợp đồng lao
động.
        Các yếu tố cấu thành thị trƣờng lao động có thể khái quát thành 4 nhóm
gồm: Cung lao động; cầu lao động; giá cả sức lao động (tiền lƣơng, tiền
công); thể chế; tổ chức và hệ thống công cụ của thị trƣờng lao động.
        + Cung về lao động: Là lực lƣợng lao động xã hội, là toàn bộ những
ngƣời trong và ngoài độ tuổi lao động.
         Số lƣợng cung lao động có thể xem xét qua 2 khía cạnh:
        Cung thực tế lao động: Bao gồm tất cả những ngƣời trong độ tuổi lao
động đang làm việc và những ngƣời thất nghiệp, cung thực tế về lao động
chính là lực lƣợng lao động xã hội hay dân số hoạt động kinh tế.
        Cung tiềm năng về lao động: Bao gồm tất cả những ngƣời trong độ tuổi
lao động và những ngƣời thất nghiệp, những ngƣời trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
11



mình hoặc không có nhu cầu làm việc.
        + Cầu về lao động: Là khả năng thuê mƣớn lao động trên thị trƣờng lao
động với các mức tiền lƣơng, tiền công tƣơng ứng.
        Cầu cũng nhƣ cung, cầu về lao động cũng phải đƣợc xem xét trên hai
khía cạnh: Cầu thực tế và cầu tiềm năng.
        Cầu thực tế về lao động: “Là nhu cầu thực tế cần sử dụng lao động tại
một thời điểm nhất định” [ dt 52,tr.8].
Cầu thực tế                Chỗ việc làm cũ                 Chỗ việc làm               Chỗ việc
                     =                                 +                       +
về lao động                   đƣợc duy trì                   bị trống                 làm mới
        Chỗ làm việc trống: Là chỗ làm việc đã từng sử dụng lao động, nay
không có lao động làm việc và đang có nhu cầu sử dụng lao động.
        Chỗ làm việc mới: Là chỗ làm việc mới xuất hiện và đang có nhu cầu
sử dụng lao động.
        Cầu tiềm năng lao động: “Là số lao động tƣơng ứng với tổng số chỗ
việc làm có đƣợc, sau khi đã tính đến các yếu tố ảnh hƣởng đến tạo việc làm
trong tƣơng lai nhƣ vốn, đất đai, tƣ liệu sản xuất, công nghệ, chính trị xã hội”
[dt 51,Tr.8]
 Cầu tiềm năng = cầu thực tế + số chỗ làm việc sẽ đƣợc tạo ra trong tƣơng lai.
        + Quan hệ cung, cầu lao động:
        Thể hiện trên 3 trạng thái: Trạng thái cân bằng cung - cầu lao động,
trạng thái rối loạn cân bằng cung cầu lao động và trạng thái cân bằng mới.
Trong thị trƣờng sức lao động quy luật cầu-cung thể hiện khá rõ. Nếu mức
tiền công quá cao (xem đồ thị 1.1) U1P1 thì có hiện tƣợng cung lao động lớn
hơn về cầu lao động. Nghĩa là số ngƣời muốn đi làm việc sẽ lớn hơn số ngƣời
tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công này.
      Đoạn D1S1 là số ngƣời bị thất nghiệp trên thị trƣờng lao động. Ngƣợc lại,
khi mức tiền công thấp U2P2 thì khả năng thu hút lao động sẽ lớn hơn và xuất



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                     http://www.lrc-tnu.edu.vn
12



hiện cầu về lao động lớn hơn cung, đoạn S2D2 là sự thiếu hụt về lao động.
Nhƣ vậy, theo quy luật của thị trƣờng lao động thì giá cả tiền công luôn có xu
hƣớng trở về U0P0 để cung và cầu về lao động đƣợc cân bằng.
        UP
                                                        SL

                                D1                          S1
     U1P1



                                                 0


      U0P0
                                     S2                D2
     U2P2                                                                   DL




           0                                                                     L
                    Đồ thị 1.1 Mối quan hệ cầu cung về lao động
        Trong đó : OL: là số chỗ làm việc               OUP: Tiền công
                       SL: Cung lao động                    DL: Cầu lao động
        Cầu, cung lao động là hai vế của thị trƣờng lao động, sử dụng nguồn
lao động có hiệu quả, hoặc tận dụng nguồn lao động chỉ có thể đạt đƣợc khi
cân bằng cung-cầu lao động đƣợc duy trì ở một mức độ nhất định. Mỗi vế cầu
cung lao động luôn luôn biến đổi theo những nguyên nhân riêng của chúng và
do tác động tƣơng hỗ giữa chúng.
        Trong các biện pháp tác động tới tƣơng quan cầu-cung lao động thì tiền
công có tác động mạnh và trực tiếp nhất.
        Sơ đồ 1.2 dƣới đây thể hiện các thành phần chủ yếu của tƣơng quan cầu
- cung lao động và các nhân tố tác động tới tƣơng quan cầu - cung lao động



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên              http://www.lrc-tnu.edu.vn
13



                                                                       Các chính sách (dân
                                                                       số , y t ế , giáo dục,
                                                                            di dân, k ế
                                                                          hoạch hóa gia
     Đặc điểm nhân khẩu                                                      đình….)
     học của nguồn lao động                    Đặc điểm
     (dân số, cơ cấu giới,                     chất lƣợng
     tuổi, tình trạng sức                      nguồn lao
     khoẻ, biến động tự                         động(văn
     nhiên, cơ học dân số                     hoá, chuyên
     và nguồn lao động)                       môn, KT…)
                                                                       Hệ thống đòn bẩy kinh
                                                                        tế kích thích lao động
                                                                       (tiền lƣơng, thuế,giá….)



               Tƣơng quan cầu – cung lao động                            Luật lệ, quy chế lao
                                                                                 động


                                                                         Bảo trợ xã hội đối với
                                                                           ng ƣời lao động
     Sự phát triển kinh tế kéo theo sự phân công sử
                   dụng nguồn lao động

                                                                          Giáo dục hƣớng
                                                                        nghiệp, đào tạo lại
                                                                       chuyờn mụn, kỷ luật
                                           Theo             Theo
        Theo              Theo
                                           thành            dạng
                          vùng
       ngành                               phần             việc          Điều kiện lao động
                          lãnh
                                            kinh            làm
       kinh tế            thổ
                                             tế

     Sơ đồ 1.2 Tƣơng quan cầu cung lao động và các nhân tố tác động
        + Lao động nông thôn
        Lao động nông thôn là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động và hoạt
động trong hệ thống kinh tế nông thôn [5.5].
        - Đặc điểm của lao động nông thôn




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                http://www.lrc-tnu.edu.vn
14



        Lao động nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau: Trình độ thể lực
hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. Điều này ảnh hƣởng đến
năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế. Trình độ văn hoá, khoa học
kỹ thuật cũng nhƣ trình độ tiếp cận thị trƣờng thấp. Đặc điểm này cũng ảnh
hƣởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động. Lao động nông thôn nƣớc
ta còn mang nặng tƣ tƣởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi
nên thƣờng bảo thủ và thiếu năng động.
        Tất cả những hạn chế trên cần đƣợc xem xét kỹ khi đƣa ra giải pháp tạo
việc làm cho lao động nông thôn.
        + Năng suất lao động:
        Năng suất lao động là “Sức sản xuất của lao động cụ thể có ích” [dt
37,tr.104]. Nói lên kết quả hoạt động của con ngƣời trong một đơn vị thời
gian nhất định.
        Năng suất lao động đƣợc đo bằng số lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian; hoặc bằng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm [dt 38,tr.22].
        Từ định nghĩa năng suất lao động của K.Mác, mức năng suất lao động
đƣợc xác định bằng số lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian lao
động.
                            Q
        Công thức tính: W = 
                            T
        Trong đó:
        W: Là số lƣợng sản phẩm đƣợc sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hay là năng suất lao động.
        Q: Là khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian nhất định.
        T: Là tổng thời gian hao phí để sản xuất ra Q sản phẩm.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
15



        W thƣờng đƣợc biểu diễn dƣới dạng chỉ tiêu kép: Hiện vật, thời gian
hay giá trị thời gian.
        Các khái niệm dân số, dân số hoạt động kinh tế, nguồn lao động, lực
lƣợng lao động, năng suất lao động liên quan trực tiếp tới hoạt động giải
quyết việc làm. Trên cơ sở thống nhất những khái niệm này, đó là các chuẩn
mực cơ bản để xác định, thống kê, đánh giá và thông tin về tình trạng đủ việc
làm, thiếu việc làm, thất nghiệp, từ đó chúng ta có thể đƣa ra các chính sách,
tìm các giải pháp tác động làm giảm thất nghiệp, thiếu việc làm, hơn nữa hệ
thống khái niệm này là cơ sở để xác định chuẩn xác mức độ có thể về tỷ lệ
ngƣời có việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp.
        * Khái niệm về việc làm:
        - Khái niệm về việc làm
        Việc làm là mối quan tâm số một của ngƣời lao động và giải quyết việc
làm là công việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân
và gia đình ngƣời lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại
và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách
giải quyết việc làm. Với tầm quan trọng nhƣ vậy, việc làm đƣợc nghiên cứu
dƣới nhiều góc độ khác nhau nhƣ kinh tế, xã hội học, lịch sử... Khi nghiên
cứu dƣới góc độ lịch sử thì việc làm liên quan đến phƣơng thức lao động kiếm
sống của con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Các nhà kinh tế coi sức lao động
thông qua quá trình thực hiện việc làm của ngƣời lao động là yếu tố quan
trọng của đầu vào sản xuất và xem xét vấn đề thu nhập của ngƣời lao động từ
việc làm.
        Ở Việt Nam trƣớc đây, trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu bao
cấp, ngƣời lao động đƣợc coi là có việc làm và đƣợc xã hội thừa nhận, trân
trọng là ngƣời làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (Quốc




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
16



doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành
phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp...
        Ngày nay các quan niệm về việc làm đã đƣợc hiểu rộng hơn, đúng đắn
và khoa học hơn, đó là các hoạt động của con ngƣời nhằm tạo ra thu nhập, mà
không bị pháp luật cấm. Điều 13, chƣơng II Bộ luật Lao động Nƣớc cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn
thu nhập không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm” [43,tr.42].
Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động đƣợc hiểu nhƣ sau:
        Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng hoặc hiện vật cho
công việc đó.
        Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không đƣợc trả
công bằng hiện vật.
        Theo khái niệm trên, một hoạt động đƣợc coi là việc làm cần thoả mãn
hai điều kiện:
      Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động
và các thành viên trong gia đình.
      Hai là, ngƣời lao động đƣợc tự do hành nghề, hoạt động đó không bị
pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm.
      Hai điều kiện này có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của
một hoạt động đƣợc thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở rộng
quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đƣơng thời chỉ muốn chen chân
vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nƣớc. Về mặt khoa học, quan điểm
của Bộ luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm .
1.1.1.2. Một số khái niệm về thiếu việc làm và thất nghiệp
        * Khái niệm về thiếu việc làm
        - Thiếu việc làm:



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
17



        Theo ILO ngƣời thiếu việc làm là ngƣời trong tuần lễ tham khảo có số
giờ làm việc dƣới mức quy định chuẩn cho ngƣời có đủ việc làm và có nhu
cầu thêm việc làm .
        Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì cho rằng:
Ngƣời thiếu việc làm là những ngƣời đang làm việc có mức thu nhập dƣới
mức lƣơng tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm. Trần Thị Thu đƣa ra khái
niệm “Thiếu việc làm còn đƣợc gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá
hình là hiện tƣợng ngƣời lao động có việc làm ít hơn mức mà mình mong
muốn” [dt 54,tr.17].
        Từ khái niệm ngƣời thiếu việc làm trên có thể hiểu nhƣ sau: Ngƣời
thiếu việc làm là ngƣời lao động đang có việc làm nhƣng họ làm việc không
hết thời gian theo pháp luật quy định hoặc làm những công việc mà tiền lƣơng
thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để
bổ sung thu nhập.
        ILO cũng khuyến nghị các nƣớc dùng khái niệm ngƣời thiếu việc làm
hữu hình (Dạng nhìn thấy đƣợc) và dạng ngƣời thiếu việc làm vô hình (khó
xác định).
        Thiếu việc làm hữu hình: Là khái niệm để chỉ hiện tƣợng ngƣời lao
động làm việc có thời gian ít hơn thƣờng lệ, họ không đủ việc làm đang tìm
kiếm thêm việc làm và sẵn sàng để làm việc.
        Tình trạng việc làm hữu hình đƣợc biểu thị bởi hàm số sử dụng thời
gian lao động nhƣ sau:
                 Số giờ làm việc thực tế
        K=                                        X 100% (Tính theo ngày, tháng, năm)
                 Số giờ quy định
        Thiếu việc làm vô hình: Là những ngƣời có đủ việc làm, làm đủ thời
gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thƣờng nhƣng thu nhập thấp,
nguyên nhân của tình trạng này là do tay nghề hoặc kỹ năng của ngƣời lao



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                http://www.lrc-tnu.edu.vn
18



động thấp không sử dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện lao động tồi,
tổ chức lao động kém. Thƣớc đo khái niệm thiếu việc làm vô hình là mức thu
nhập thấp hơn mức lƣơng tối thiểu.
        Nguyên nhân thiếu việc làm:
        Do nền kinh tế chậm phát triển, diện tích đất nông nghiệp bình quân
đầu ngƣời thấp và giảm dần do đô thị hoá.
        Do lực lƣợng lao động tăng quá nhanh, trong khi đó số chỗ làm việc
mới tạo ra quá ít, do trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề của ngƣời lao
động còn thấp kém.
        Do tính chất thời vụ, thời tiết khí hậu, do chính sách đầu tƣ chƣa hợp
lý, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc...
        * Khái niệm về thất nghiệp
        Theo khái niệm của tổ chức lao động Quốc Tế (ILO), thất nghiệp (Theo
nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số ngƣời trong độ tuổi lao động
muốn có việc làm nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công nhất
định.
        Ngƣời thất nghiệp là ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm [7,tr.177].
        Cũng có quan điểm cho rằng: Thất nghiệp là hiện tƣợng gồm những
phần mất thu nhập, do không có khả năng tìm đƣợc việc làm trong khi họ còn
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn làm việc và đã đăng ký ở
cơ quan môi giới về lao động nhƣng chƣa đƣợc giải quyết.
        Nhƣ vậy, những ngƣời thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lƣợng lao
động hay dân số hoạt động kinh tế. Một ngƣời thất nghiệp phải có 3 tiêu
chuẩn:
        - Đang mong muốn và tìm việc làm.
        - Có khả năng làm việc.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
19



         - Hiện đang chƣa có việc làm.
         Với cách hiểu nhƣ thế, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhƣng
chƣa làm việc đều đƣợc coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để
xem xét một ngƣời đƣợc coi là thất nghiệp thì phải biết đƣợc ngƣời đó có
muốn đi làm hay không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều ngƣời có sức khoẻ, có nghề
nghiệp song không có nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự
trữ” nhƣ kế thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ.
      - Phân loại thất nghiệp
      Xét về nguồn gốc thất nghiệp có thể chia thành:
      Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định số
lao động ở trong tình trạng không có việc làm
      Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển
không ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc
giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
        Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối
giữa cầu-cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó.
        Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng
sản lƣợng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh,
tổng giá trị sản xuất giảm dần, hầu hết các nhà sản xuất giảm sản lƣợng cầu
đối với các đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những
chính sách nhằm khuyến khích tăng cầu thƣờng mang lại kết quả tích cực.
        Xét về tính chủ động của ngƣời lao động, thất nghiệp có thể chia
thành:
        Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó
ngƣời lao động không muốn làm việc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển, sinh
con) thất nghiệp loại này thƣờng gắn với thất nghiệp tạm thời.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
20



        Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công
nào đó ngƣời lao động chấp nhận nhƣng vẫn không đƣợc làm việc do kinh tế
suy thoái, cung về lao động lớn hơn cầu về lao động.
        Ngoài thất nghiệp hữu hình bao gồm thất nghiệp tự nguyện và không tự
nguyện còn tồn tại thất nghiệp trá hình:
        Thất nghiệp trá hình: Là hiện tƣợng xuất hiện khi ngƣời lao động đƣợc
sử dụng ở dƣới mức khả năng mà bình thƣờng ngƣời lao động sẵn sàng làm
việc. Hiện tƣợng này xẩy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó
thấp. Thất nghiệp loại này thƣờng gắn với việc sử dụng không hết thời gian
lao động.
        Xét theo hình thức thất nghiệp có thể chia thành :
      Thất nghiệp theo giới tính: Là loại thất nghiệp của lao động nam (hoặc nữ).
        Thất nghiệp chia theo lứa tuổi: Là loại thất nghiệp của một lứa tuổi nào
đó trong tổng số lực lƣợng lao động.
        Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ: Là hiện tƣợng thất nghiệp xẩy ra
thuộc vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi..).
        Thất nghiệp chia theo ngành nghề: Là loại thất nghiệp xẩy ra ở một
ngành nghề nào đó.
        Ngoài các loại thất nghiệp nêu trên ngƣời ta có thể chia thất nghiệp theo
dân tộc, chủng tộc, tôn giáo...
        * Khái niệm về tạo việc làm và việc làm mới
        - Khái niệm về tạo việc làm.
        Tạo việc làm cho ngƣời lao động là đƣa ngƣời lao động vào làm việc để
tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất, tạo ra hàng
hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.
                - Các yếu tố tạo ra việc làm:
                         + Nhu cầu thị trƣờng.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
21



                         + Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ.
                        + Môi trƣờng xã hội.
                         . Trong điều kiện công nghệ không thay đổi.
                        . Trong điều kiện mở rộng quy mô doanh nghiệp.
        - Việc làm mới
        Việc làm mới là những việc làm đƣợc pháp luật cho phép, đem lại thu
nhập cho ngƣời lao động, nó đƣợc tạo ra theo nhu cầu của thị trƣờng để sản
xuất và cung ứng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó cho xã hội.
        Các cách tạo ra việc làm mới:
        + Tăng chi tiêu của Chính phủ cho các chƣơng trình phát triển khinh tế
xã hội (tăng cầu lao động).
        + Giảm thuế để khuyến khích phát triển sản xuất.
        + Đối với ngƣời lao động: Không ngừng đào tạo nâng cao trình độ lao
động của mình.
1.1.1.3. Vai trò của việc làm đối với người lao động và lao động nông thôn
        Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động có ý nghĩa quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Bởi vì, con ngƣời là mục tiêu, động lực
của sự phát triển kinh tế và là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế xã hội.
        Lý luận và thực tiễn đã khẳng định: Bất kỳ một quá trình sản xuất nào
cũng đều là sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản, đó là sức lao động, tƣ liệu lao
động và đối tƣợng lao động, là những yếu tố vật chất cho quá trình lao động
diễn ra. Thực vậy, tƣ liệu sản xuất tự nó không thể tạo ra các sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu cần thiết của con ngƣời và xã hội, nếu nhƣ không có sự kết
hợp của sức lao động.
        C.Mac và P.Ăng Ghen khi nghiên cứu vai trò của sản xuất xã hội và các
yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất đã cho rằng: Sản xuất ra của cải




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên            http://www.lrc-tnu.edu.vn
22



vật chất là cơ sở của đời sống xã hội loài ngƣời và là hoạt động cơ bản nhất
trong tất cả các hoạt động của con ngƣời.
        Ngày nay, con ngƣời với trình độ khoa học công nghệ cao là một thành
tố quan trọng của lực lƣợng sản xuất cũng nhƣ trong công cuộc xây dựng đổi
mới đất nƣớc, các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta là chăm sóc, bồi
dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣời với tƣ cách vừa là động lực, vừa là mục
tiêu chung của cách mạng. Đảng ta coi việc phát huy nhân tố con ngƣời nhƣ
là một nguồn lực quan trọng nhất của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc. Đây chính là nguồn tài nguyên vô giá, nguồn nội lực dồi dào cần
chăm sóc để phát triển. Đầu tƣ vào con ngƣời và phát huy nguồn lực con
ngƣời là yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững.
        - Việc làm đối với ngƣời lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là
yếu tố khách quan của ngƣời lao động. Con ngƣời tồn tại phải đƣợc tiêu dùng
một lƣợng tƣ liệu sinh hoạt nhất định nhƣ: Thức ăn, đồ mặc, nhà ở, học tập,
phƣơng tiện đi lại... Để có những thứ đó con ngƣời phải sản xuất và tái sản
xuất với quy mô ngày càng mở rộng. Nhƣ vậy, để tồn tại và phát triển con
ngƣời bằng sức lao động của mình, là yếu tố của quá trình sản xuất, là lực
lƣợng sản xuất cơ bản nhất tạo ra giá trị hàng hoá dịch vụ.
        Sự phát triển kinh tế, xã hội suy cho cùng là nhằm mục tiêu phục vụ
con ngƣời làm cho cuộc sống mỗi ngƣời ngày càng tốt đẹp hơn, xã hội ngày
càng văn minh hơn.
        Từ lý luận và thực tiễn đã chứng minh có ba điều kiện cơ bản nhất để
phát triển con ngƣời là phải đảm bảo an toàn lƣơng thực, an toàn việc làm và
an toàn môi trƣờng.
        - Giải quyết việc làm là cơ sở để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội góp
phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Vì vậy, giải quyết việc làm không chỉ là trách nhiệm của cơ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
23



quan trực tiếp quan hệ đến lao động, việc làm mà còn là trách nhiệm của tất
cả các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cả bản thân
ngƣời lao động. Điều 13 Bộ luật Lao động nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã nêu rõ: “Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi ngƣời có khả
năng lao động đều có việc làm là trách nhiệm của nhà nƣớc, của các doanh
nghiệp và của toàn xã hội” [dt 43,tr.42].
        - Nƣớc ta đến nay vẫn còn 62 triệu ngƣời sống ở nông thôn, trong đó số
ngƣời nằm trong độ tuổi lao động là 43,26 triệu ngƣời, chiếm 75,18% lực
lƣợng lao động, nguồn thu nhập chính là nông nghiệp. Đặc điểm của lao động
nông thôn là tăng nhanh, ít qua đào tạo, đa dạng về lứa tuổi, sử dụng theo thời
vụ, có nhiều cơ hội tìm việc làm nhƣng giá tiền công lại rẻ, di chuyển lao
động và một bộ phận lao động tự do.
        Sau 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, sản xuất nông nghiệp đã phát
triển tƣơng đối toàn diện theo hƣớng sản xuất hàng hoá và đạt đƣợc tốc độ
tăng trƣởng cao. Trong quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, nhiều vùng
nông thôn biến thành đô thị, nhiều diện tích đất nông nghiệp biến thành các
khu công nghiệp, đƣờng giao thông, trung tâm thƣơng mại và đất khu dân cƣ.
Tính chung, trong 10 năm 1995-2005 trung bình mỗi năm cả nƣớc mất
khoảng 50 nghìn ha đất nông nghiệp cho các nhu cầu phi nông nghiệp. Trong
khi đó lao động nông nghiệp đã dƣ thừa trên 23% và số lƣợng cứ tăng dần với
tốc độ 2%/năm. Năm 2001, lao động nông thôn, nông nghiệp có 24,72 triệu
ngƣời, chiếm 80% lao động nông thôn; năm 2005 tăng lên gần 27 triệu ngƣời.
Nhƣ vậy, trung bình mỗi năm lao động nông nghiệp tăng thêm khoảng 45 vạn
ngƣời trong khi đó diện tích đất nông nghiệp lại giảm xuống kéo theo giảm
việc làm cho nông dân. Ruộng đất ít, lao động thừa, việc làm thiếu và thu
nhập thấp, đời sống nông dân còn nghèo, khoảng cách chênh lệch nông thôn
và thành thị có xu hƣớng gia tăng. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
24



nào để tạo việc làm mới cho lao động nông thôn nói chung, nông dân nói
riêng là mối quan tâm hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế, xã hội.
1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của lao động và lao động
nông thôn
        a, Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái
        Nếu nơi nào đó có điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái thuận lợi, sẽ
có nhiều dự án, nhiều chƣơng trình kinh tế - xã hội đƣợc đầu tƣ và nhƣ vậy
nơi đó sẽ có điều kiện hơn trong giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Ngƣợc lại, không thể có sự thuận lợi trong giải quyết việc làm tại chỗ đối với
ngƣời lao động sống ở những nơi điều kiện tự nhiên bất lợi (sa mạc, vùng
băng giá, vùng núi cao, hải đảo...).
        Giải quyết việc làm vừa là nhiệm vụ bức xúc, vừa là chiến lƣợc lâu dài.
Vấn đề đặt ra là phải bảo đảm cho môi trƣờng nhân tạo hoà hợp với môi
trƣờng thiên nhiên, coi đây là một mục tiêu chính quan trọng trong giải quyết
việc làm, đồng thời phải có giải pháp khắc phục tác động với thiên tai, sự biến
động khí hậu bất lợi và hậu quả chiến tranh còn lại đối với môi trƣờng sinh
thái nƣớc ta. Vấn đề này cần đƣợc xuyên suốt trong toàn bộ chiến lƣợc về
việc làm thể hiện trong từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực, từng cộng đồng
dân cƣ để con ngƣời thực sự làm chủ đƣợc môi trƣờng sống của mình hoặc
hạn chế đƣợc đến mức thấp nhất những tác động xấu của biến động môi
trƣờng. Nhƣ vậy, bảo vệ và cải thiện môi trƣờng không chỉ là mục tiêu trong
giải quyết việc làm mà còn là điều kiện để phát triển bền vững.
        b, Nhân tố về dân số
        Dân số, lao động, việc làm và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Tăng trƣởng dân số với tốc độ và
quy mô hợp lý là nguồn cung cấp nguồn nhân lực vô giá. Tuy nhiên, nếu dân
số phát triển quá nhanh, quy mô phát triển lớn, vƣợt quá khả năng đáp ứng và



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
25



yêu cầu của xã hội, thì tăng trƣởng dân số không phải là yếu tố tích cực mà lại
là gánh nặng cho nền kinh tế.
        Mức sinh, mức chết, cơ cấu giới, tuổi của dân số đều ảnh hƣởng đến
quy mô của lực lƣợng lao động. Nếu mức sinh cao dẫn đến gia tăng nhanh
chóng số lƣợng ngƣời trong độ tuổi lao động trong tƣơng lai, ...
        Ngoài ra, vấn đề di dân và các dòng di dân, đặc biệt là di dân từ nông
thôn ra đô thị gây ra các áp lực kinh tế-xã hội và chính trị còn nguy hiểm hơn
so với tỷ lệ gia tăng dân số nhanh chóng. Quá trình đô thị hoá gây ra hậu quả
trực tiếp đến vấn đề việc làm, để có thể thu hút hết số lao động này, cần phải
nhanh chóng tạo ra một số lƣợng lớn chỗ làm việc. Một vấn đề khác là chất
lƣợng của số lao động này về học vấn, đào tạo, trình độ nghề nghiệp không
đáp ứng đƣợc với yêu cầu công việc trong khu đô thị. Do đó, tỷ lệ thất nghiệp,
thiếu việc làm sẽ tăng lên.
        Trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, việc khống chế mức tăng dân
số đƣợc gắn với vấn đề giảm áp lực đối với việc làm. Vấn đề dân số thƣờng
đƣợc gắn với vấn đề sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm. Nhìn
chung, giảm tỷ lệ gia tăng dân số cũng có nghĩa là có sự đầu tƣ cao hơn vào
các lĩnh vực giáo dục, sức khoẻ và các dịch vụ xã hội.
        Ở nƣớc ta, nhân tố dân số đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta thể hiện trong
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội từng thời kỳ, đặt con ngƣời vào vị trí trung
tâm trong chiến lƣợc phát triển xã hội, con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động
lực cho sự phát triển. Tuy nhiên, khi nguồn lực này tăng quá nhanh vừa chƣa
sử dụng hết lại là lực cản, gây sức ép về đời sống và việc làm.
        c, Nhân tố về chính sách vĩ mô:
        Để giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, vấn đề quan trọng nhất là
nhà nƣớc phải tạo các điều kiện và môi trƣờng thuật lợi để ngƣời lao động tự
tạo việc làm trong cơ chế thị trƣờng thông qua những chính sách cụ thể. Có



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
26



thể có rất nhiều chính sách tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc làm, hợp
thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ sung cho
nhau hƣớng vào phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng thời làm cho
cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động.
        + Nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức
và vùng có khả năng thu hút đƣợc nhiều lao động trong cơ chế thị trƣờng nhƣ:
Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển khu vực
phi kết cấu, chính sách di dân và phát triển vùng kinh tế mới, chính sách đƣa
lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài, chính sách khôi phục và phát
triển làng nghề...
        + Nhóm chính sách việc làm cho các đối tƣợng là ngƣời có công và
chính sách xã hội đặc biệt khác nhƣ: Thƣơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ,
ngƣời tàn tật, đối tƣợng xã hội ....
        + Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, nhƣng phƣơng
thức và biện pháp giải quyết việc làm mang nội dung kinh tế đồng thời liên
quan đến những vấn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh nhƣ: Tạo môi
trƣờng pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm...
        d, Nhân tố liên quan đến giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ:
        + Về giáo dục đào tạo
        Tiềm năng kinh tế của một đất nƣớc phụ thuộc vào trình độ khoa học,
công nghệ của đất nƣớc đó. Trình độ khoa học công nghệ lại phụ thuộc vào
các điều kiện giáo dục. Giáo dục - đào tạo giúp cho ngƣời lao động có đủ tri
thức, năng lực, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của công việc, ngƣời lao động
qua quá trình đào tạo sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện các công việc mà xã hội
phân công sắp xếp.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
27



        Giáo dục và đào tạo là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để đảm
bảo việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội. Giáo dục và đào tạo nhằm
vào định hƣớng phát triển, trƣớc hết cung cấp cho xã hội một lực lƣợng lao
động mới đủ về số lƣợng, nâng cao chất lƣợng và phát huy hiệu quả để đảm
bảo việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nƣớc.
        + Về Khoa học công nghệ
        Khoa học công nghệ đã làm biến đổi cơ cấu đội ngũ lao động. Bên cạnh
những ngành nghề truyền thống đã xuất hiện những ngành nghề mới và cùng
với nó là xu hƣớng tri thức hoá công nhân, chuyên môn hoá lao động, giảm
bớt lao động chân tay nặng nhọc.
        Trong nền kinh tế phát triển, ngƣời lao động muốn thích ứng với các
công việc mà xã hội yêu cầu, trƣớc hết họ phải là những ngƣời đƣợc trang bị
Một kiến thức nhất định về khoa học công nghệ. Tuy nhiên, trong thực tế ở
những nƣớc sản xuất kém phát triển thƣờng có mâu thuẫn: Nếu công nghệ
sản xuất tiên tiến với các dây chuyền sản xuất tự động hoá, chuyên môn hoá
cao thì trình độ ngƣời lao động chƣa bắt kịp dễ dẫn đến tình trạng một bộ
phận ngƣời lao động bị gạt ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, bên
cạnh công việc đào tạo nâng cao trình độ lành nghề cho ngƣời lao động, vấn
đề lựa chọn áp dụng mức độ công nghệ nào trong dây chuyền kinh doanh phải
tính toán thận trọng, bởi vì chính sách khoa học công nghệ có tác động mạnh
mẽ đến vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
        e, Nhân tố quốc tế trong quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc
tế.
        Toàn cầu hoá đặt ra những thách thức và những nguy cơ lớn đối với
tình trạng việc làm ở tất cả các nƣớc trên thế giới. Số lƣợng việc làm ở khu




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
28



vực này có thể tăng lên nhƣng lại giảm đi ở khu vực khác, một số loại việc
làm sẽ mất đi nhƣng một số loại việc làm mới xuất hiện.
        Những biến đổi về quy mô và cơ cấu việc làm nhƣ vậy sẽ gây không ít
khó khăn và những chi phí lớn của cá nhân gia đình và toàn xã hội do mất
việc làm, phải tìm chỗ làm việc mới, phải học tập những kiến thức và kỹ năng
mới, phải di chuyển từ nơi này đến nơi khác để tìm việc làm, phải thích nghi
với những điều kiện sống luôn thay đổi. Gây gánh nặng về đào tạo lại, trợ cấp
xã hội, trợ cấp thất nghiệp do Chính phủ phải gánh chịu.
        Trong điều kiện thế giới ngày nay, để khai thác và sử dụng tốt các yếu
tố bên ngoài, đồng thời phải phát huy tối đa nội lực, kết hợp nội lực với ngoại
lực thành sức mạnh tổng hợp trong giải quyết việc làm một cách năng động,
hiệu quả, bền vững, tránh đƣợc những rủi ro. Cần có những nghiên cứu, mang
tính hệ thống về tình hình thế giới, khu vực và các mối quan hệ giữa các điều
Kiện bên trong và bên ngoài, nhận thức và vận dụng đúng đắn quan hệ đó khi
xây dựng chiến lƣợc việc làm.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn
        * Trung Quốc
        Trung Quốc là nƣớc đông dân nhất thế giới, với trên 1,3 tỷ dân nhƣng
gần 70% dân số vẫn còn ở khu vực nông thôn, hàng năm có tới trên 10 triệu
lao động đến tuổi tham gia vào lực lƣợng lao động xã hội nên yêu cầu giải
quyết việc làm trở lên gay gắt hơn.
        Trƣớc đòi hỏi bức bách đó, thực tế từ những năm 1978 Trung Quốc đã
thực hiện mở cửa cải cách nền kinh tế, và thực hiện phƣơng châm “Ly nông
bất ly hƣơng, nhập xƣởng bất nhập thành”, do đó Trung Quốc đã thực hiện
nhiều chính sách phát triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
29



công lại lao động ở nông thôn, rút ngắn sự chênh lệch giữa nông thôn và
thành thị, coi phát triển công nghiệp nông thôn là con đƣờng để giải quyết vấn
đề việc làm.
        Những kết quả ngoạn mục về phát triển kinh tế và giải quyết việc làm ở
Trung Quốc đạt đƣợc trong những năm đổi mới vừa qua đều gắn với bƣớc đi
của công nghiệp nông thôn. Từ thực tiễn phát triển công nghiệp nông thôn,
giải quyết việc làm ở nông thôn Trung Quốc thời gian qua có thể rút ra một số
bài học kinh nghiệm sau:
        - Thứ nhất: Trung Quốc thực hiện chính sách đa dạng hoá và chuyên
môn hoá sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông thôn, thực hiện phi tập thể hoá trong sản xuất nông nghiệp thông qua áp
dụng hình thức khoán sản phẩm, nhờ đó khuyến khích nông dân đầu tƣ dài
hạn phát triển sản xuất cả nông nghiệp và mở các hoạt động phi nông nghiệp
trong nông thôn.
        - Thứ hai: Nhà nƣớc tăng thu mua giá nông sản một cách hợp lý, giảm
giá cánh kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp, qua đó tăng sức
mua của ngƣời nông dân, tăng mạnh cầu cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp ở nông thôn. Cùng với chính sách khuyến khích phát
triển sản xuất đa dạng hoá theo hƣớng sản xuất những sản phẩm có giá trị
kinh tế hơn, phù hợp yêu cầu của thị trƣờng đã có ảnh hƣởng lớn đối với thu
nhập trong khu vực nông thôn. Theo kết quả điều tra cho thấy thu nhập thực
tế bình quân đầu ngƣời ở khu vực nông thôn đã tăng lên. Chính sức mua trong
khu vực nông thôn tăng nhanh chóng đã làm tăng cầu về các hàng hoá tiêu
dùng từ hàng thực phẩm và hàng hoá thiết yếu sang tiêu dùng những sản
phẩm có độ co dãn theo thu nhập cao hơn. Tăng thu nhập và sức mua của
ngƣời dân nông thôn đã tạo ra cầu cho các doanh nghiệp công nghiệp ở nông
thôn phát triển thu hút thêm lao động.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
30



        - Thứ ba: Tạo môi trƣờng thuận lợi để công nghiệp phát triển.
        - Thứ tƣ: Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho
doanh nghiệp nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn và lao động
cho công nghiệp nông thôn.
        - Thứ năm: Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh
nghiệp nông thôn và doanh nghiệp nhà nƣớc.
        * Malaisia
        Liên bang Malaysia có diện tích tự nhiên 329,8 nghìn km2, dân số 22,2
triệu ngƣời (vào năm 1998), mật độ dân số thƣa chƣa đến 70 ngƣời/km2. Hiện
nay lao động đang đƣợc thu hút mạnh vào các ngành phi nông nghiệp (công
nghiệp, dịch vụ) nên sức ép về dân số/đất đai là không lớn. Hiện nay Malaysia
không đủ lao động nên phải nhập khẩu lao động từ nƣớc ngoài, nhƣng trong
thời gian đầu của quá trình công nghiệp hoá, Malaysia đã phải giải quyết vấn
đề dƣ thừa lao động nông thôn nhƣ nhiều quốc gia khác. Malaysia đã có kinh
nghiệm tốt giải quyết lao động nông thôn làm biến nhanh tình trạng dƣ thừa
lao động sang mức toàn dụng lao động và phải nhập thêm lao động từ nƣớc ngoài.
        Kinh nghiệm của Malaysia cho thấy:
        - Thứ nhất: Thời gian đầu của quá trình CNH, Malaysia chú trọng phát
triển nông nghiệp trong đó đặc biệt chú trọng tới phát triển cây công nghiệp
dài ngày. Cùng với phát triển nông nghiệp, Malaysia tập trung phát triển công
nghiệp chế biến, vừa giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp vừa quyết
việc làm việc làm và thu nhập cho ngƣời nông dân.
        - Thứ hai: Khai phá những vùng đất mới để phát triển sản xuất nông
nghiệp theo định hƣớng của Chính phủ để giải quyết việc làm mới cho lao
động dƣa thừa ngay trong khu vực nông thôn trong quá trình phát triển. Nhà
nƣớc đầu tƣ cơ sở hạ tầng và đầu tƣ đồng bộ vào cơ sở hạ tầng phúc lợi xã
hội, kèm theo cung ứng vốn, vật tƣ, thông tin,hƣớng dẫn khoa học kỹ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
31



thuật…để ngƣời dân ổn định cuộc sống, phát huy chủ động sáng tạo của
ngƣời dân và đầu tƣ sản xuất có hiệu quả, đồng thời gắn trách nhiệm giữa
ngƣời dân và Nhà nƣớc, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
        - Thứ ba: Thu hút cả đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc vào phát triển
công nghiệp mà trƣớc hết là công nghiệp chế biến nhằm giải quyết lao động
và chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ.
Trong thời gian này, Malaysia thu hút vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài bằng các
chính sách ƣu đãi. Bằng các biện pháp này Malaysia đã giải quyết đƣợc vấn
đề:
        + Tạo việc làm cho số lao động dƣ thừa.
        + Đào tạo công nhân nâng cao tay nghề và trình độ quản lý cho ngƣời
lao động.
        + Các công ty nƣớc ngoài sẽ để lại cơ sở vật chất đáng kể khi hết thời
hạn theo hợp đồng đã ký.
        - Thứ tƣ: Khi đất nền kinh tế đã đạt đƣợc mức toàn dụng lao động,
Malaysia chuyển sang sử dụng nhiều vốn và khai thác công nghệ hiện đại,
thực hiện sự quan hệ giữa nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng kỹ
thuật, công nghệ mới, cung cấp lao động đã qua đào tạo cho phát triển nông
nghiệp, công nghiệp, xây dựng nông thôn.
1.1.2.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam
        * Tình hình lao động việc làm ở Việt Nam
        Khu vực nông thôn của các nƣớc đang phát triển thƣờng có dân số tăng
nhanh, cấu trúc dân số trẻ, nguồn lao động tăng với tốc độ hàng năm cao, Việt
Nam cũng là nƣớc có đặc điểm trên rất rõ. Vì vậy khả năng đáp ứng nhu cầu
việc của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu việc làm của lao động nông thôn.
Ở Việt Nam, số việc làm tăng hàng năm ở nông thôn chỉ đáp ứng đƣợc dƣới
60% nhu cầu.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
32



        Sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống
và thu hút nhiều lao động của cƣ dân nông thôn. Tuy nhiên bị hạn chế bởi
diện tích đất canh tác, vốn hạn hẹp và có xu hƣớng giảm dần do quá trình đô
thị hoá và CNH đang diễn ra mạnh ở các địa phƣơng. Điều này đã hạn chế
khả năng giải quyết việc làm ở nông thôn, và hậu quả ngày càng thiếu việc
làm cho ngƣời lao động nông nghiệp, nếu lực lƣợng này không chuyển dần
sang khu vực sản xuất khác.
        - Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và chi phối mạnh mẽ của
quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng, tiểu vùng
nhƣ: Đất đai, khí hậu, thời tiết… Do đó mà tính thời vụ trong nông nghiệp rất
cao, thu hút lao động không đều, trong trồng trọt lao động chủ yếu tập trung
chủ yếu vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian còn lại là rỗi rãi, đó
là thời gian lao động “nông nhàn” trong nông thôn.
        Trong thời gian nông nhàn, một bộ phận lao động nông thôn chuyển
sang làm các công việc phi nông nghiệp hoặc đi sang các địa phƣơng khác
làm việc để tăng thu nhập. Tình trạng thời gian nông nhàn cùng với thu nhập
thấp trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân đầu tiên gây nên hiện tƣợng
di chuyển lao động nông thôn từ vùng nay đến vùng khác, từ nông thôn ra
thành thị, tạm thời hoặc lâu dài.
        - Trong nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, và phi nông
nghiệp (tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) thƣờng bắt nguồn từ lao
động của kinh tế hộ gia đình. Các thành viên trong gia đình có thể chuyển đổi,
thay thế để thực hiện công việc của nhau. Vì vậy, việc chú trọng thúc đẩy việc
phát triển các hoạt động khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một những biện
pháp tạo việc làm có hiệu quả.
        - Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là hoạt động phi nông
nghiệp với một số nghề thủ công mỹ nghệ đƣợc lƣu truyền từ đời này qua đời



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
33



khác trong từng gia đình, từng dòng họ, từng làng xã, dần dần hình thành nên
những làng nghề truyền thống, tạo ra những sản phẩm hàng hoá tiêu dùng độc
đáo vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị văn hoá nghệ thuật đặc trƣng cho
từng cộng đồng, từng dân tộc.
        - Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm những hoạt động cung ứng đầu
vào cho sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp và các mặt hàng nhu yếu phẩm cho
đời sống dân cƣ nông thôn, là khu vực thu hút đáng kể lao động nông thôn và
tạo ra thu nhập cao cho ngƣời lao động.
        Nói chung, việc làm ở nông nghiệp, nông thôn thƣờng là những công
việc đơn giản, thủ công ít đòi hỏi tay nghề cao, tƣ liệu sản xuất chủ yếu là đất
đai và công cụ cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy, khả năng thu dụng lao
động cao, nhƣng sản phẩm làm ra thƣờng chất lƣợng thấp, mẫu mã thƣờng
đơn điệu, năng suất lao động thấp, nên thu nhập bình quân của lao động nông
thôn nói chung không cao, tỷ lệ đói nghèo ở nông thôn còn khá cao so với
khu vực thành thị.
        Ở nông thôn, có một số lƣợng khá lớn công việc tại nhà không định
thời gian nhƣ: Trông nhà, trông con cháu, nội trợ, làm vƣờn…có tác dụng tích
cực hỗ trợ tăng thêm thu nhập cho gia đình, đã có những nghiên cứu thống kê
cho thấy 1/3 quỹ thời gian của lao động làm các công việc phụ mang tính hỗ
trợ cho kinh tế gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả năng tạo thu
nhập và lợi ích đáng kể cho ngƣời lao động.
        Thị trƣờng sức lao động ở nông thôn thực tế đã có từ lâu nhƣng kém
phát triển. Lao động thủ công, cơ bắp là chính. Một số nơi chƣa phát triển
đƣợc ngành nghề, dẫn đến dƣ thừa lao động, nhất là vào thời gian nông nhàn,
ngƣời lao động phải đi làm thuê ở vùng khác, xã khác hoặc ra đô thị tìm kiếm
việc làm. Những đặc điểm trên đã làm ảnh hƣởng rất lớn đến chủ trƣơng
chính sách và định hƣớng tạo việc làm ở nông thôn của Nhà nƣớc. Nếu có cơ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
34



chế và biện pháp phù hợp thích ứng sẽ góp phần giải quyết tốt mối quan hệ dân
số - việc làm tại chỗ.
1.1.3. Một số bài học rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn
        Từ sự phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động và giải quyết việc
làm ở một số địa phƣơng trong nƣớc thời gian qua có thể rút ra bài học kinh
nghiệm và vận dụng cho giải quyết việc làm, trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội ở nƣớc ta nói chung và ở Đồng Hỷ nói riêng nhƣ sau:
      - Nhà nƣớc cần phải có những chính sách vĩ mô về vai trò quản lý nhà
nƣớc để chống thất nghiệp, thiếu việc làm, giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động. Từ đó đề ra những giải pháp và chính sách đúng đắn, đồng bộ, đồng
thời đảm bảo đƣợc những điều kiện để thực thi. Những giải pháp và chính
sách đó hƣớng vào phát triển sản xuất, tăng trƣởng kinh tế, thực hiện bằng
đƣợc phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết việc làm.
        - Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn một cách toàn diện: Đẩy
mạnh thâm canh tăng năng suất cây trồng vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với sự phát triển đa dạng các
ngành nghề sử dụng nhiều lao động thu hút lao động, phân công lại lao động,
tạo việc làm tại chỗ ở nông thôn.
        - Đa dạng hoá các hình thức giải quyết việc làm: Phát triển kinh tế -xã
hội tạo việc làm, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, đẩy
mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, nâng cao đời sống của nông dân, phát
triển hệ thống dịch vụ và chất lƣợng tìm việc làm của ngƣời lao động. Xã hội
hoá giải quyết việc làm, huy động tổng hợp các nguồn lực và sự tham gia
rộng rãi của các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội và toàn thể nhân dân.
        - Đào tạo nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho ngƣời lao động
đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao động, nhất là các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn,
yêu cầu chất lƣợng cao và khu vực thu hút nhiều lao động.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên           http://www.lrc-tnu.edu.vn
35



        - Phát triển hệ thống sự nghiệp về lao động - việc làm nhƣ các trung
tâm dịch vụ việc làm, cơ sở dạy nghề, các tổ chức xuất khẩu lao động.
        - Trên cơ sở phát huy nội lực trong nƣớc, mở rộng hợp tác quốc tế để
tranh thủ và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ về vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm
cho giải quyết việc làm .
      Tuỳ vào điều kiện tự nhiên, văn hoá, kinh tế-xã hội của mỗi địa phƣơng,
mà có những giải pháp giải quyết việc làm khác nhau. Tuy nhiên, trong xu thế
toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay, Đồng Hỷ
cần tham khảo và vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm của các tỉnh, nhất là
những tỉnh có điều kiện kinh tế-xã hội tƣơng đồng để giải quyết tốt việc làm
cho ngƣời lao động ở nông thôn.
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.2.1. Câu hỏi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu
        - Một là, thực trạng lao động việc làm của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên hiện nay nhƣ thế nào?
        - Hai là, làm thế nào giải quyết tốt việc làm cho lao động nông thôn
huyện Đồng Hỷ?
1.2.2. Cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu
        Đề tài lấy quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phƣơng
pháp luận của mình.
        Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ta phƣơng pháp nhìn nhận sự vật,
hiện tƣợng trong trạng thái vận động và phát triển và trong mối quan hệ biện
chứng với các sự vật, hiện tƣợng khác.
1.2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu
        - Chọn vùng nghiên cứu: Phân ra 3 vùng; vùng thấp, vùng giữa, vùng
núi cao.
        - Chọn xã nghiên cứu: Huyện Đồng Hỷ có 20 xã, thị trấn đề tài chọn



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
36



những xã mang tính đặc trƣng nhất của vùng.
        - Chọn hộ nghiên cứu: Chọn 5% - 10% số hộ trong xã và mang tính đặc
trƣng nhất của xã.
1.2.2.2. Chọn mẫu điều tra
        Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên: Chọn địa điểm, chọn hộ, chọn ngành
tiến hành lựa chọn từ các đơn vị điều tra trong vùng đƣợc chọn, mỗi đơn vị
đại diện lấy ra 50 hộ, tổng số hộ điều tra là 150 hộ. Trong đó tỷ lệ dân tộc, tôn
giáo, tỷ lệ lao động có việc làm, không có việc làm trong các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Chọn hộ điều tra đại
diện cho cả huyện theo tỷ lệ hộ giàu, trung bình, hộ nghèo và hộ thuần nông,
Hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề, hộ ngành nghề kiêm dịch vụ buôn bán, hộ
nông nghiệp kiêm dịch vụ buôn bán.
                           Số hộ điều tra ở các địa điểm nghiên cứu
                   Tên xã                               Số hộ (Hộ)
Xã Linh Sơn                                                 50
Thị trấn Trại Cau                                           50
Xã Sông Cầu                                                 50
Tổng số                                                     150

1.2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.3.1.Phương pháp thu thập số liệu
        - Phƣơng pháp điều tra thông tin thứ cấp (phƣơng pháp thu thập số liệu
gián tiếp)
        Thu thập và tính toán từ những số liệu của các cơ quan thống kê Trung
ƣơng, Tỉnh, Huyện Đồng Hỷ; các báo cáo chuyên ngành và những báo cáo
khoa học đã đƣợc công bố, các tài liệu do các cơ quan tỉnh Thái Nguyên cung
cấp (Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Cục thống kê), của huyện và các
xã; những số liệu này chủ yếu đƣợc thu thập ở phòng Thống kê, Phòng Nông


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
37



nghiệp, phòng Tổ chức Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Phòng địa chính,
Phòng Môi trƣờng.
        - Phƣơng pháp điều tra thông tin sơ cấp thông qua phỏng vấn bằng
phiếu điều tra (phƣơng pháp thu thập số liệu trực tiếp):
        + Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): Là phƣơng pháp
quan sát, khảo sát thực tế địa bàn nghiên cứu, thu thập thông tin qua phỏng
vấn cán bộ địa phƣơng, những hộ nông dân (lựa chọn theo tiêu thức).
        + Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có ngƣời dân tham gia (PRA): Tiếp
Xúc với ngƣời dân tại địa điểm nghiên cứu: Phỏng vấn cá nhân. Phỏng vấn
Ngƣời cung cấp thông tin chủ yếu. Phỏng vấn theo nhóm. Thảo luận nhóm có
trọng tâm.
        Thông qua phƣơng pháp này để hiểu biết thực trạng, những thuận lợi,
khó khăn, nghiên cứu về việc làm của ngƣời lao động, từ đó đề xuất những
giải pháp giải quyết việc làm cho ngƣời lao động góp phần cho sự phát triển
kinh tế nông thôn.
        + Phƣơng pháp điều tra: Nhằm thu thập số liệu về các yếu tố về đời
sống vật chất, về việc làm, về hoạt động sản xuất, văn hóa tƣ tƣởng, nghiên
cứu của hộ nông dân thông qua phƣơng pháp điều tra việc làm hộ nông dân
khu vực nông thôn.
1.2.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
        Xử lý số liệu thông qua chƣơng trình Excel hoặc một số phần mềm xử
lý số liệu chuyên biệt, phƣơng pháp phân tích.
1.2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu và phân tích
        * Chỉ tiêu nghiên cứu
        - Các hệ thống chỉ tiêu phân tích
        + Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh:
        . Tổng giá trị sản xuất, thu nhập/hộ.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
38



        . Tổng giá trị sản xuất/nhân khẩu.
        . Tổng giá trị sản xuất/lao động.
        . Giá trị sản xuất NLN /lao động NLN.
        . Giá trị sản xuất CN, TTCN, XDCB/lao động CN, TTCN, XDCB.
        . Giá trị sản xuất dịch vụ/lao động dịch vụ.
        + Các chỉ tiêu phản ánh phân bổ và hiệu quả sử dụng nguồn lực:
        . Đất đai.
        . Lao động.
        . Vốn sản xuất.
        . Năng suất lao động.
        . Chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha canh tác ...
        + Một số chỉ tiêu khác:
        . Hệ số sử dụng đất.
        . Tốc độ tăng trƣởng.
        . Phân bổ quỹ thời gian lao động.
        * Phương pháp phân tích
        - Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Phƣơng pháp
chung và tổng quát cho toàn bộ đề tài, sử dụng phƣơng pháp Duy vật biện
chứng, Duy vật lịch sử và các lý luận kinh tế học. Với tất cả các phƣơng pháp
phân tích, tổng hợp, suy diễn và quy nạp sẽ giúp xem xét, đánh giá các sự
việc, hiện tƣợng trong mối quan hệ hệ thống, có liên quan quy luật, thực chất
và bản chất của từng vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở lý luận, các phạm trù kinh
tế học hiện nay trong đề tài còn sử dụng các quan điểm về lợi thế, tiềm năng,
chi phí và kết quả, hiệu quả kinh tế.
        - Phƣơng pháp so sánh: Dùng phƣơng pháp so sánh để xem xét một số
chỉ tiêu bằng cách dựa trên việc so sánh theo thời gian, theo ngành nghề, theo
độ tuổi lao động, theo cơ cấu kinh tế ... để xác định xu hƣớng mức biến động



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
39



của chỉ tiêu phân tích, phân tích tài liệu đƣợc khoa học, khách quan.
        - Phƣơng pháp dự báo thống kê: đề tài có sử dụng phƣơng pháp thống
kê dùng để thu thập điều tra những tài liệu mang tính đại diện cao, phản ánh
chân thực thiện tƣợng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu tính toán,
nghiên cứu các chỉ tiêu đƣợc đúng đắn. Các phƣơng pháp phân tổ, số tuyệt
đối, số tƣơng đối, số bình quân trong thống kê đƣợc vận dụng nhƣ là những
phƣơng pháp chủ yếu để nghiên cứu học tập. Mô hình dự báo:
        Yn+h = Yn(t)h
        Trong đó:
         Y1:            Mức độ đầu tiên của dãy số thời gian.
         Yn:            Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian.
         T :            Tốc độ phát triển bình quân.
         H :            Tầm xa của dự báo.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên              http://www.lrc-tnu.edu.vn
40



                                          CHƢƠNG 2
 THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN
                           ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN


2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
        - Vị trí địa lý
        Huyện Đồng Hỷ là một huyện trung du - miền núi nằm ở phía Đông
Bắc của Tỉnh Thái Nguyên. Trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 3
km theo quốc lộ 1B, phía Đông giáp với tỉnh Bắc Giang, phía Tây giáp với
huyện Đồng Hỷ, phía Nam giáp với huyện Phú Bình và thành phố Thái
Nguyên, phía Bắc giáp với huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn.
        Có tọa độ địa lý : 21o32’ - 21o51’ độ vĩ Bắc, 105o46’ - 106o04’ độ kinh Đông.
        Huyện Đồng Hỷ có dân số là 125.036 ngƣời. Với đặc trƣng của vùng
đất trung du miền núi, huyện Đồng Hỷ có thế mạnh về nông nghiệp, địa bàn
lại nằm tiếp giáp với thành phố Thái Nguyên có đƣờng quốc lộ 1B đi qua, nên
đây là điều kiện thuận lợi để huyện tiêu thụ các mặt hàng nông, lâm sản của
mình. Trên địa bàn huyện có sông Cầu chảy qua hàng năm đƣợc bồi đắp một
lƣợng phù sa lớn, có nhiều khu vực đất bằng phẳng, các khu ruộng nối liền
với nhau thành một cánh đồng lớn.
        Đồng Hỷ nằm gần thành phố Thái Nguyên, gần khu công nghiệp, gần
các trung tâm văn hóa, khoa học, giáo dục của các tỉnh trung du và miền núi
Bắc Bộ nên chịu sự tác động lớn về giao lƣu trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã
hội, đây là điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ, phổ biến và quảng bá các mặt
hàng nông lâm sản của mình, ngoài ra trên địa bàn huyện còn có nhiều núi đá
vôi, điều kiện tự nhiên này có thể giúp cho huyện Đồng Hỷ phát triển mạnh
mẽ ngành khai thác và sản xuất nguyên liệu xây dựng. Nhìn chung với tiềm



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên            http://www.lrc-tnu.edu.vn
41



năng đất đai và các nguồn lực khác thì Đồng Hỷ có nhiều điều kiện cho sự
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện trong những năm tới.
        - Địa hình
        Là một huyện điển hình cho vùng trung du và miền núi phía Bắc, nên
Đồng Hỷ có địa hình phức tạp, không thống nhất. Với độ cao trung bình
khoảng 100m so với mặt biển, cao nhất là Lũng Phƣợng - Văn Lăng, Mỏ Ba -
Tân Long trên 600m, thấp nhất là Đồng Bẩm, Huống Thƣợng 20m. Phía bắc
giáp với Huyện Võ Nhai có địa hình núi cao, diện tích đất nông nghiệp ít,
chiếm gần 9% tổng diện tích đất tự nhiên. Vùng trung du nằm ở phía Tây
Nam của huyện tiếp giáp với thành phố Thái Nguyên, địa hình tƣơng đối
bằng, diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 20% diện tích đất tự nhiên, thích
hợp với sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi. Vùng núi phía Đông Nam tiếp giáp
với huyện Yên Thế - Bắc Giang có nhiều đồi núi thấp với diện tích đất nông
nghiệp chiếm gần 14% diện tích đất tự nhiên của vùng, thích hợp cho trồng
cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc. Với đặc điểm địa hình
đã tạo nên 3 tiểu vùng riêng biệt.
        - Vùng núi phía Bắc: Gồm 6 xã và thị trấn: xã Văn Lăng, Hòa Bình,
Tân Long, Hóa Trung, Quang Sơn, Minh Lập và thị trấn Sông Cầu. Vùng này
chủ yếu trồng cây ăn quả, cây chè, chăn nuôi đại gia súc.
        - Vùng núi cao phía Nam bao gồm 5 xã và 1 thị trấn: xã Khe Mo, Văn
Hán, Cây Thị, Tân Lợi, Hợp Tiến và thị trấn Trại Cau. Địa hình ở đây cũng
chủ yếu là đồi núi, đất bằng phẳng thích hợp cho sản xuất nông nghiệp không
có nhiều.
        - Vùng trung tâm: Gồm 6 xã và 1 thị trấn: xã Hóa Thƣợng, Cao Ngạn,
Linh Sơn, Huống Thƣợng và thị trấn Chùa Hang. Địa hình ở khu vực này khá
bằng phẳng thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp. Phần lớn diện tích trồng
lúa và màu của huyện tập trung chủ yếu ở khu vực này. Khu vực này nằm



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
42



ngay sát với trung tâm Thành phố Thái Nguyên, có sông Cầu chảy qua rất
thuận tiện cho việc tƣới tiêu.
        - Khí hậu huyện Đồng Hỷ có khí hậu mang tính đặc trƣng của vùng
miền núi và trung du, chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên đặc
điểm khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: mùa nóng mƣa nhiều từ tháng 4 đến
tháng 10, mùa lạnh mƣa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
        - Nhiệt độ trung bình năm là 23,6 oC, nhiệt độ cao nhất là 28,9 oC, nhiệt
độ thấp nhất là 17 oC.
        Về độ ẩm không khí:
        + Độ ẩm lớn nhất là (vào tháng 3 và tháng 7) là 88%.
        + Độ ẩm thấp nhất (vào tháng 2và tháng 1) là 77%.
        Lƣợng mƣa:
        Lƣợng mƣa trên toàn khu vực đƣợc phân bố theo 2 mùa: mùa mƣa kéo
dài từ tháng 4 đến tháng 10, lƣợng mƣa tăng dần từ đầu mùa tới giữa mùa đạt
tới cực đại vào tháng 7 và tháng 8, mùa khô (mƣa ít) từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau.
        + Lƣợng mƣa trung bình lớn nhất hàng năm là 2.000 – 2.500 mm.
        + Số ngày mƣa trong năm là 150 – 160 ngày.
        + Lƣợng mƣa tháng lớn nhất là 489 mm.
        + Lƣợng mƣa tháng nhỏ nhất là 22 mm.
        + Số ngày mƣa lớn hơn 50 mm là 12 ngày.
        + Số ngày mƣa lớn hơn 100 mm là 2 – 3 ngày.
        + Lƣợng mƣa ngày lớn nhất là 353 mm.
        Khí hậu nóng ẩm thuận lợi cho phát triển ngành nông lâm nghiệp, với
điều kiện nhiệt độ cao có thể làm nhiều vụ trong một năm mà vòng sinh
trƣởng của cây trồng vẫn có thể đảm bảo, thêm vào đó với điều kiện mƣa ẩm
nên có nhiều loài thực vật phát triển.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf

More Related Content

What's hot

luan van thac si kinh te (14).pdf
luan van thac si kinh te (14).pdfluan van thac si kinh te (14).pdf
luan van thac si kinh te (14).pdfNguyễn Công Huy
 
Daotaonguonnhanluc
DaotaonguonnhanlucDaotaonguonnhanluc
DaotaonguonnhanlucMinh Minh
 

What's hot (12)

Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon TumLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
 
luan van thac si kinh te (14).pdf
luan van thac si kinh te (14).pdfluan van thac si kinh te (14).pdf
luan van thac si kinh te (14).pdf
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAYLuận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
 
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nayNâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
 
Daotaonguonnhanluc
DaotaonguonnhanlucDaotaonguonnhanluc
Daotaonguonnhanluc
 
Luận án: Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại h...
Luận án: Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại h...Luận án: Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại h...
Luận án: Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại h...
 
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng NaiPhát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
 
Bài 11
Bài 11Bài 11
Bài 11
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
 

Similar to bctntlvn (55).pdf

Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...
Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...
Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdfGiải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdfTaiVu43
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyế...
Luận văn: Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyế...Luận văn: Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyế...
Luận văn: Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyế...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyết tật từ t...
Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyết tật từ t...Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyết tật từ t...
Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyết tật từ t...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Xuất khẩu lao động Việt Nam- Thực trạng và triển vọng đến 2010
Xuất khẩu lao động Việt Nam- Thực trạng và triển vọng  đến 2010Xuất khẩu lao động Việt Nam- Thực trạng và triển vọng  đến 2010
Xuất khẩu lao động Việt Nam- Thực trạng và triển vọng đến 2010hieu anh
 

Similar to bctntlvn (55).pdf (20)

Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...
Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...
Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk NôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
 
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdfGiải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà ĐôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ tại TP Đà NẵngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ tại TP Đà Nẵng
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thônĐề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
 
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế SơnLuận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
 
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAYĐề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Luận văn: Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyế...
Luận văn: Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyế...Luận văn: Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyế...
Luận văn: Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyế...
 
Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên ở Quận Ba Đình
 Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên ở Quận Ba Đình Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên ở Quận Ba Đình
Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên ở Quận Ba Đình
 
Luận văn: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đấtLuận văn: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
 
Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyết tật từ t...
Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyết tật từ t...Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyết tật từ t...
Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyết tật từ t...
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAYLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
 
Tình hình việc làm
Tình hình việc làmTình hình việc làm
Tình hình việc làm
 
Giải Pháp Tạo Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, ...
Giải Pháp Tạo Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, ...Giải Pháp Tạo Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, ...
Giải Pháp Tạo Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, ...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn.
 
Xuất khẩu lao động Việt Nam- Thực trạng và triển vọng đến 2010
Xuất khẩu lao động Việt Nam- Thực trạng và triển vọng  đến 2010Xuất khẩu lao động Việt Nam- Thực trạng và triển vọng  đến 2010
Xuất khẩu lao động Việt Nam- Thực trạng và triển vọng đến 2010
 

More from Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

More from Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

bctntlvn (55).pdf

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --------------------------------------------------- ĐINH QUANG THÁI GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 60.31.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thái Nguyên, 2008
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --------------------------------------------------- ĐINH QUANG THÁI GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 60.31.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGÔ XUÂN HOÀNG Thái Nguyên, 2008
  • 3. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế xã hội có tính toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày nay, quan niệm về phát triển đƣợc hiểu đầy đủ là: Tăng trƣởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội; phải xoá đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp… Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Chủ nghĩa xã hội trƣớc hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi ngƣời có công ăn việc làm, đƣợc ấm no và đƣợc sống một đời hạnh phúc” [dt 23,tr.17]. Tƣ tƣởng của ngƣời luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Ở nƣớc ta hiện nay, nông thôn chiếm 74,37% dân số và 75,6% lực lƣợng lao động (32,7 triệu trong 43 triệu lao động cả nƣớc) và gần 90% số ngƣời nghèo của cả nƣớc vẫn đang sống ở nông thôn. Tỷ lệ thời gian nhàn rỗi ở nông thôn chiếm 19,3%, thất nghiệp ở thành thị 5,1%. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: “Tỷ trọng trong nông nghiệp còn quá cao. Lao động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Tỷ lệ qua đào tạo rất thấp” [dt 14,tr.166] . Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở quá trình vận động và phát triển kinh tế đất nƣớc. Vì vậy, tạo việc làm cho ngƣời lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phƣơng và từng gia đình. Tạo điều kiện cho ngƣời lao động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nƣớc ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác, là hƣớng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 4. 2 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Giải quyết việc làm là một chính sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện pháp, tạo ra nhiều việc làm mới, tăng quỹ thời gian lao động đƣợc sử dụng, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Khôi phục và phát triển các làng nghề… sớm xây dựng và thực hiện chính sách trợ cấp cho ngƣời lao động thất nghiệp” [dt 16,tr.140,150]. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và cho lao động nông thôn, nhất là các vùng nhà nƣớc thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, giảm nhanh tỉ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm…” [dt 14,tr.195] Trong thời gian qua tỉnh Thái Nguyên đã có một số biện pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm trong lao động nông thôn, nhƣng qua thực tiễn cho thấy cũng chỉ giải quyết đƣợc một số vấn đề nhỏ. Huyện Đồng Hỷ là một huyện phần lớn là sản xuất nông nghiệp, trình độ sản xuất nông nghiệp còn thấp và là nơi tập trung các dân tộc thiểu số, tình hình kinh tế - xã hội chƣa thực sự phát triển, vấn đề lao động nông thôn dƣ thừa đang còn là những bất cập cần đƣợc giúp đỡ và giải quyết. Xã hội ngày càng phát triển mạnh nhƣng ở Đồng Hỷ vẫn chƣa có giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề việc làm nông thôn, xuất phát từ những lí do trên tác giả lựa chọn đề tài: "Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài luận văn thạc sĩ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 5. 3 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về việc làm của lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, sẽ thấy có những ƣu điểm, những tồn tại và tiềm năng về lao động và việc làm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết nhu cầu việc làm để nâng cao chất lƣợng cuộc sống con ngƣời lao động nông thôn của huyện, góp phần thúc đẩy chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của huyện. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động và nhu cầu việc làm nói chung, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nói riêng. - Phân tích đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết nhu cầu việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến việc làm và nhu cầu việc làm của ngƣời lao động nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng của lao động nông thôn của huyện Đồng Hỷ - Về không gian nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian nghiên cứu thực trạng huyện Đồng Hỷ từ năm 2005 - 2007, số liệu sơ cấp đƣợc thu thập ở các hộ nông dân năm 2007. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 6. 4 giúp huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, thực hiện hiệu quả chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo và đẩy lùi các tệ nạn xã hội trên địa bàn. 5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về vấn đề việc làm của ngƣời lao động nông thôn và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 2: Thực trạng việc làm của ngƣời lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm cho lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1.1. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu việc làm cho ngƣời lao động 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về lao động và việc làm * Khái niệm về lao động và lao động nông thôn + Lực lƣợng lao động: Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về lực lƣợng lao động. Theo từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Liên Xô (cũ), (Matxcơva 1997, tiếng Nga) lực lƣợng lao động là khái niệm định lƣợng của lao động . Theo từ điển thuật ngữ Pháp (1997-1985) lực lƣợng lao động là số lƣợng và chất lƣợng những ngƣời lao động đƣợc quy đổi theo các tiêu chuẩn trung bình về khả năng lao động có thể sử dụng. Nhà kinh tế học David Begg cho rằng : Lực lƣợng lao động có đăng ký bao gồm số ngƣời có công ăn việc làm cộng với số ngƣời thất nghiệp có đăng ký. Theo tổ chức lao động của (ILO): Lực lƣợng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những ngƣời không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 8. 6 Dân số trong tuổi lao động quy định (a) Có việc làm (b) Không có việc làm Muốn làm việc Không muốn làm việc E viẹc N - Chủ động tìm việc Không chủ động tìm - Sẵn sàng làm việc việc U N Lực lƣợng lao động Không thuộc lực lƣợng lao động E: Ngƣời có việc làm U: Ngƣời thất nghiệp N: Ngƣời không tham gia hoạt động kinh tế Sơ đồ 1.1 Cơ cấu lực lƣợng lao động Theo Thuật ngữ về lĩnh vực lao động của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội Việt Nam thì lực lƣợng lao động là những ngƣời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ngƣời thất nghiệp. Lực lƣợng lao động đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế; lực lƣợng lao động là bộ phận hoạt động của nguồn lao động [dt 39,tr.11]. Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, chúng tôi đƣa ra quan niệm về lực lƣợng lao động nhƣ sau: Lực lượng lao động bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 9. 7 + Lao động: Khái niệm về lao động có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhƣng suy đến cùng, lao động là hoạt động đặc thù của con ngƣời, phân biệt con ngƣời với con vật và xã hội loài ngƣời và xã hội loài vật, bởi vì: Khác với con vật, lao động của con ngƣời là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con ngƣời. Theo C.Mác “Lao động trƣớc hết là một quá trình diễn ra giữa con ngƣời và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con ngƣời làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [dt 37,tr.230,321]. Ph.Ăng ghen viết: “Lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là nhƣ vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhƣng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài ngƣời, và nhƣ thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài ngƣời” [dt 38,tr.641]. Nhƣ vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngƣời, trong quá trình lao động con ngƣời vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tƣợng lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác, trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội. + Nguồn lao động và lực lƣợng lao động : Nguồn lao động và lực lƣợng lao động là những khái niệm có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động, việc làm trong xã hội. Theo giáo trình kinh tế phát triển của trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân (2005) đƣa ra khái niệm “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 10. 8 gia lao động và những ngƣời ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân” [dt 5,tr.167]. Ở mỗi quốc gia khác nhau thì việc quy định độ tuổi lao động là khác nhau, thậm chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nƣớc. Điều đó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế. Ở nƣớc ta, theo quy định của Bộ luật Lao động (2002), độ tuổi lao động đối với nam từ 15-60 tuổi và nữ là từ 15-55 tuổi. Nguồn lao động luôn đƣợc xem xét trên hai mặt, biểu hiện đó là số lƣợng và chất lƣợng. Số lượng lao động: Là toàn bộ những ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động gồm: Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhƣng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu việc làm và những ngƣời thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những ngƣời nghỉ hƣu trƣớc tuổi quy định). Chất lượng lao động: Cơ bản đánh giá ở trình độ chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khoẻ (thể lực) của ngƣời lao động. Lực lượng lao động: Theo quan niệm của tổ chức lao động Quốc tế (ILO) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo thực tế đang có việc làm và những ngƣời thất nghiệp. Theo giáo trình Kinh tế phát triển, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội (2005), ở nƣớc ta hiện nay thƣờng sử dụng khái niệm sau: “Lực lƣợng lao động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ngƣời thất nghiệp” [dt 5,tr.168]. Lực lƣợng lao động theo quan niệm nhƣ trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế (tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội. + Thị trƣờng lao động Nƣớc ta, từ khi chuyển sang vận hành theo nền kinh tế thị trƣờng, thì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 11. 9 thuật ngữ “Thị trƣờng lao động” đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến với nhiều khái niệm khác nhau. Mỗi định nghĩa nhấn mạnh vào một phƣơng diện nào đó của thị trƣờng này. Đề tài cấp nƣớc KX 04-04 cho rằng: Thị trƣờng lao động là toàn bộ các quan hệ lao động đƣợc xác lập trong lĩnh vực thuê mƣớn lao động (bao gồm các mối quan hệ lao động cơ bản nhƣ: Tiền lƣơng, tiền công, bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động ...) ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một bên là ngƣời lao động tự do và một bên là ngƣời sử dụng lao động. Tổng quan khoa học đề tài cấp bộ (2003-2004), Thị trường lao động Việt Nam thực trạng và giải pháp, của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, đƣa ra khái niệm “Thị trƣờng lao động là một bộ phận của hệ thống thị trƣờng, trong đó diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là ngƣời lao động tự do và một bên là ngƣời có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này đƣợc thoả thuận trên cơ sở các mối quan hệ lao động nhƣ tiền công, tiền lƣơng, điều kiện việc làm, bảo hiểm xã hội... thông qua một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng” [dt 52,tr.5]. Giáo trình của Khoa kinh tế lao động, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội cũng đƣa ra một số khái niệm về thị trƣờng lao động nhƣ sau: Là một không gian trao đổi tiến tới thoả thuận giữa ngƣời sở hữu sức lao động và ngƣời cần có sức lao động để sử dụng. Là mối quan hệ xã hội giữa ngƣời lao động có thể tìm đƣợc việc làm để có thu nhập và ngƣời sử dụng lao động để thuê đƣợc công nhân bằng cách trả công để tiến hành sản xuất kinh doanh. Là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê mƣớn lao động. Theo Tiến sĩ Nguyễn Quang Hiển (1995), trong tác phẩm Thị trường lao động thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội: “Thị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 12. 10 trƣờng lao động là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê mƣớn lao động. Đối tƣợng tham gia thị trƣờng lao động bao gồm những ngƣời làm thuê và đang sử dụng sức lao động của mình để đƣợc nhận một khoản tiền công” [dt 35,tr.9]. Theo ILO: Thị Trƣờng lao động là thị trƣờng trong đó các dịch vụ lao động đƣợc mua và bán thông qua một quá trình để xác định mức độ có việc làm của lao động cũng nhƣ mức độ tiền lƣơng và tiền công. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhƣng các nhà nghiên cứu đều thống nhất với nhau về nội dung cơ bản để hình thành nên thị trƣờng lao động, đó là: Không gian, ngƣời cần bán sức lao động, ngƣời cần mua sức lao động, giá cả sức lao động và những ràng buộc giữa các bên về nội dung này, và cũng từ những quan điểm đó, thị trƣờng lao động đƣợc hiểu là: Biểu hiện quan hệ lao động diễn ra giữa một bên là ngƣời lao động và một bên là ngƣời sử dụng lao động, dựa trên nguyên tắc thoả thuận, thông qua các hợp đồng lao động. Các yếu tố cấu thành thị trƣờng lao động có thể khái quát thành 4 nhóm gồm: Cung lao động; cầu lao động; giá cả sức lao động (tiền lƣơng, tiền công); thể chế; tổ chức và hệ thống công cụ của thị trƣờng lao động. + Cung về lao động: Là lực lƣợng lao động xã hội, là toàn bộ những ngƣời trong và ngoài độ tuổi lao động. Số lƣợng cung lao động có thể xem xét qua 2 khía cạnh: Cung thực tế lao động: Bao gồm tất cả những ngƣời trong độ tuổi lao động đang làm việc và những ngƣời thất nghiệp, cung thực tế về lao động chính là lực lƣợng lao động xã hội hay dân số hoạt động kinh tế. Cung tiềm năng về lao động: Bao gồm tất cả những ngƣời trong độ tuổi lao động và những ngƣời thất nghiệp, những ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 13. 11 mình hoặc không có nhu cầu làm việc. + Cầu về lao động: Là khả năng thuê mƣớn lao động trên thị trƣờng lao động với các mức tiền lƣơng, tiền công tƣơng ứng. Cầu cũng nhƣ cung, cầu về lao động cũng phải đƣợc xem xét trên hai khía cạnh: Cầu thực tế và cầu tiềm năng. Cầu thực tế về lao động: “Là nhu cầu thực tế cần sử dụng lao động tại một thời điểm nhất định” [ dt 52,tr.8]. Cầu thực tế Chỗ việc làm cũ Chỗ việc làm Chỗ việc = + + về lao động đƣợc duy trì bị trống làm mới Chỗ làm việc trống: Là chỗ làm việc đã từng sử dụng lao động, nay không có lao động làm việc và đang có nhu cầu sử dụng lao động. Chỗ làm việc mới: Là chỗ làm việc mới xuất hiện và đang có nhu cầu sử dụng lao động. Cầu tiềm năng lao động: “Là số lao động tƣơng ứng với tổng số chỗ việc làm có đƣợc, sau khi đã tính đến các yếu tố ảnh hƣởng đến tạo việc làm trong tƣơng lai nhƣ vốn, đất đai, tƣ liệu sản xuất, công nghệ, chính trị xã hội” [dt 51,Tr.8] Cầu tiềm năng = cầu thực tế + số chỗ làm việc sẽ đƣợc tạo ra trong tƣơng lai. + Quan hệ cung, cầu lao động: Thể hiện trên 3 trạng thái: Trạng thái cân bằng cung - cầu lao động, trạng thái rối loạn cân bằng cung cầu lao động và trạng thái cân bằng mới. Trong thị trƣờng sức lao động quy luật cầu-cung thể hiện khá rõ. Nếu mức tiền công quá cao (xem đồ thị 1.1) U1P1 thì có hiện tƣợng cung lao động lớn hơn về cầu lao động. Nghĩa là số ngƣời muốn đi làm việc sẽ lớn hơn số ngƣời tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công này. Đoạn D1S1 là số ngƣời bị thất nghiệp trên thị trƣờng lao động. Ngƣợc lại, khi mức tiền công thấp U2P2 thì khả năng thu hút lao động sẽ lớn hơn và xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 14. 12 hiện cầu về lao động lớn hơn cung, đoạn S2D2 là sự thiếu hụt về lao động. Nhƣ vậy, theo quy luật của thị trƣờng lao động thì giá cả tiền công luôn có xu hƣớng trở về U0P0 để cung và cầu về lao động đƣợc cân bằng. UP SL D1 S1 U1P1 0 U0P0 S2 D2 U2P2 DL 0 L Đồ thị 1.1 Mối quan hệ cầu cung về lao động Trong đó : OL: là số chỗ làm việc OUP: Tiền công SL: Cung lao động DL: Cầu lao động Cầu, cung lao động là hai vế của thị trƣờng lao động, sử dụng nguồn lao động có hiệu quả, hoặc tận dụng nguồn lao động chỉ có thể đạt đƣợc khi cân bằng cung-cầu lao động đƣợc duy trì ở một mức độ nhất định. Mỗi vế cầu cung lao động luôn luôn biến đổi theo những nguyên nhân riêng của chúng và do tác động tƣơng hỗ giữa chúng. Trong các biện pháp tác động tới tƣơng quan cầu-cung lao động thì tiền công có tác động mạnh và trực tiếp nhất. Sơ đồ 1.2 dƣới đây thể hiện các thành phần chủ yếu của tƣơng quan cầu - cung lao động và các nhân tố tác động tới tƣơng quan cầu - cung lao động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 15. 13 Các chính sách (dân số , y t ế , giáo dục, di dân, k ế hoạch hóa gia Đặc điểm nhân khẩu đình….) học của nguồn lao động Đặc điểm (dân số, cơ cấu giới, chất lƣợng tuổi, tình trạng sức nguồn lao khoẻ, biến động tự động(văn nhiên, cơ học dân số hoá, chuyên và nguồn lao động) môn, KT…) Hệ thống đòn bẩy kinh tế kích thích lao động (tiền lƣơng, thuế,giá….) Tƣơng quan cầu – cung lao động Luật lệ, quy chế lao động Bảo trợ xã hội đối với ng ƣời lao động Sự phát triển kinh tế kéo theo sự phân công sử dụng nguồn lao động Giáo dục hƣớng nghiệp, đào tạo lại chuyờn mụn, kỷ luật Theo Theo Theo Theo thành dạng vùng ngành phần việc Điều kiện lao động lãnh kinh làm kinh tế thổ tế Sơ đồ 1.2 Tƣơng quan cầu cung lao động và các nhân tố tác động + Lao động nông thôn Lao động nông thôn là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn [5.5]. - Đặc điểm của lao động nông thôn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 16. 14 Lao động nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau: Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. Điều này ảnh hƣởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế. Trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật cũng nhƣ trình độ tiếp cận thị trƣờng thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hƣởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động. Lao động nông thôn nƣớc ta còn mang nặng tƣ tƣởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thƣờng bảo thủ và thiếu năng động. Tất cả những hạn chế trên cần đƣợc xem xét kỹ khi đƣa ra giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn. + Năng suất lao động: Năng suất lao động là “Sức sản xuất của lao động cụ thể có ích” [dt 37,tr.104]. Nói lên kết quả hoạt động của con ngƣời trong một đơn vị thời gian nhất định. Năng suất lao động đƣợc đo bằng số lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian; hoặc bằng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm [dt 38,tr.22]. Từ định nghĩa năng suất lao động của K.Mác, mức năng suất lao động đƣợc xác định bằng số lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian lao động. Q Công thức tính: W =  T Trong đó: W: Là số lƣợng sản phẩm đƣợc sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay là năng suất lao động. Q: Là khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian nhất định. T: Là tổng thời gian hao phí để sản xuất ra Q sản phẩm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 17. 15 W thƣờng đƣợc biểu diễn dƣới dạng chỉ tiêu kép: Hiện vật, thời gian hay giá trị thời gian. Các khái niệm dân số, dân số hoạt động kinh tế, nguồn lao động, lực lƣợng lao động, năng suất lao động liên quan trực tiếp tới hoạt động giải quyết việc làm. Trên cơ sở thống nhất những khái niệm này, đó là các chuẩn mực cơ bản để xác định, thống kê, đánh giá và thông tin về tình trạng đủ việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp, từ đó chúng ta có thể đƣa ra các chính sách, tìm các giải pháp tác động làm giảm thất nghiệp, thiếu việc làm, hơn nữa hệ thống khái niệm này là cơ sở để xác định chuẩn xác mức độ có thể về tỷ lệ ngƣời có việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp. * Khái niệm về việc làm: - Khái niệm về việc làm Việc làm là mối quan tâm số một của ngƣời lao động và giải quyết việc làm là công việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân và gia đình ngƣời lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách giải quyết việc làm. Với tầm quan trọng nhƣ vậy, việc làm đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau nhƣ kinh tế, xã hội học, lịch sử... Khi nghiên cứu dƣới góc độ lịch sử thì việc làm liên quan đến phƣơng thức lao động kiếm sống của con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Các nhà kinh tế coi sức lao động thông qua quá trình thực hiện việc làm của ngƣời lao động là yếu tố quan trọng của đầu vào sản xuất và xem xét vấn đề thu nhập của ngƣời lao động từ việc làm. Ở Việt Nam trƣớc đây, trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu bao cấp, ngƣời lao động đƣợc coi là có việc làm và đƣợc xã hội thừa nhận, trân trọng là ngƣời làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (Quốc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 18. 16 doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp... Ngày nay các quan niệm về việc làm đã đƣợc hiểu rộng hơn, đúng đắn và khoa học hơn, đó là các hoạt động của con ngƣời nhằm tạo ra thu nhập, mà không bị pháp luật cấm. Điều 13, chƣơng II Bộ luật Lao động Nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm” [43,tr.42]. Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động đƣợc hiểu nhƣ sau: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng hoặc hiện vật cho công việc đó. Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không đƣợc trả công bằng hiện vật. Theo khái niệm trên, một hoạt động đƣợc coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện: Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động và các thành viên trong gia đình. Hai là, ngƣời lao động đƣợc tự do hành nghề, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm. Hai điều kiện này có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của một hoạt động đƣợc thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở rộng quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đƣơng thời chỉ muốn chen chân vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nƣớc. Về mặt khoa học, quan điểm của Bộ luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm . 1.1.1.2. Một số khái niệm về thiếu việc làm và thất nghiệp * Khái niệm về thiếu việc làm - Thiếu việc làm: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 19. 17 Theo ILO ngƣời thiếu việc làm là ngƣời trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dƣới mức quy định chuẩn cho ngƣời có đủ việc làm và có nhu cầu thêm việc làm . Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì cho rằng: Ngƣời thiếu việc làm là những ngƣời đang làm việc có mức thu nhập dƣới mức lƣơng tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm. Trần Thị Thu đƣa ra khái niệm “Thiếu việc làm còn đƣợc gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình là hiện tƣợng ngƣời lao động có việc làm ít hơn mức mà mình mong muốn” [dt 54,tr.17]. Từ khái niệm ngƣời thiếu việc làm trên có thể hiểu nhƣ sau: Ngƣời thiếu việc làm là ngƣời lao động đang có việc làm nhƣng họ làm việc không hết thời gian theo pháp luật quy định hoặc làm những công việc mà tiền lƣơng thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để bổ sung thu nhập. ILO cũng khuyến nghị các nƣớc dùng khái niệm ngƣời thiếu việc làm hữu hình (Dạng nhìn thấy đƣợc) và dạng ngƣời thiếu việc làm vô hình (khó xác định). Thiếu việc làm hữu hình: Là khái niệm để chỉ hiện tƣợng ngƣời lao động làm việc có thời gian ít hơn thƣờng lệ, họ không đủ việc làm đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng để làm việc. Tình trạng việc làm hữu hình đƣợc biểu thị bởi hàm số sử dụng thời gian lao động nhƣ sau: Số giờ làm việc thực tế K= X 100% (Tính theo ngày, tháng, năm) Số giờ quy định Thiếu việc làm vô hình: Là những ngƣời có đủ việc làm, làm đủ thời gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thƣờng nhƣng thu nhập thấp, nguyên nhân của tình trạng này là do tay nghề hoặc kỹ năng của ngƣời lao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 20. 18 động thấp không sử dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện lao động tồi, tổ chức lao động kém. Thƣớc đo khái niệm thiếu việc làm vô hình là mức thu nhập thấp hơn mức lƣơng tối thiểu. Nguyên nhân thiếu việc làm: Do nền kinh tế chậm phát triển, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu ngƣời thấp và giảm dần do đô thị hoá. Do lực lƣợng lao động tăng quá nhanh, trong khi đó số chỗ làm việc mới tạo ra quá ít, do trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề của ngƣời lao động còn thấp kém. Do tính chất thời vụ, thời tiết khí hậu, do chính sách đầu tƣ chƣa hợp lý, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc... * Khái niệm về thất nghiệp Theo khái niệm của tổ chức lao động Quốc Tế (ILO), thất nghiệp (Theo nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số ngƣời trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công nhất định. Ngƣời thất nghiệp là ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm [7,tr.177]. Cũng có quan điểm cho rằng: Thất nghiệp là hiện tƣợng gồm những phần mất thu nhập, do không có khả năng tìm đƣợc việc làm trong khi họ còn trong độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn làm việc và đã đăng ký ở cơ quan môi giới về lao động nhƣng chƣa đƣợc giải quyết. Nhƣ vậy, những ngƣời thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lƣợng lao động hay dân số hoạt động kinh tế. Một ngƣời thất nghiệp phải có 3 tiêu chuẩn: - Đang mong muốn và tìm việc làm. - Có khả năng làm việc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 21. 19 - Hiện đang chƣa có việc làm. Với cách hiểu nhƣ thế, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhƣng chƣa làm việc đều đƣợc coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để xem xét một ngƣời đƣợc coi là thất nghiệp thì phải biết đƣợc ngƣời đó có muốn đi làm hay không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều ngƣời có sức khoẻ, có nghề nghiệp song không có nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự trữ” nhƣ kế thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ. - Phân loại thất nghiệp Xét về nguồn gốc thất nghiệp có thể chia thành: Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định số lao động ở trong tình trạng không có việc làm Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cầu-cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó. Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản lƣợng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị sản xuất giảm dần, hầu hết các nhà sản xuất giảm sản lƣợng cầu đối với các đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách nhằm khuyến khích tăng cầu thƣờng mang lại kết quả tích cực. Xét về tính chủ động của ngƣời lao động, thất nghiệp có thể chia thành: Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó ngƣời lao động không muốn làm việc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển, sinh con) thất nghiệp loại này thƣờng gắn với thất nghiệp tạm thời. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 22. 20 Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó ngƣời lao động chấp nhận nhƣng vẫn không đƣợc làm việc do kinh tế suy thoái, cung về lao động lớn hơn cầu về lao động. Ngoài thất nghiệp hữu hình bao gồm thất nghiệp tự nguyện và không tự nguyện còn tồn tại thất nghiệp trá hình: Thất nghiệp trá hình: Là hiện tƣợng xuất hiện khi ngƣời lao động đƣợc sử dụng ở dƣới mức khả năng mà bình thƣờng ngƣời lao động sẵn sàng làm việc. Hiện tƣợng này xẩy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó thấp. Thất nghiệp loại này thƣờng gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động. Xét theo hình thức thất nghiệp có thể chia thành : Thất nghiệp theo giới tính: Là loại thất nghiệp của lao động nam (hoặc nữ). Thất nghiệp chia theo lứa tuổi: Là loại thất nghiệp của một lứa tuổi nào đó trong tổng số lực lƣợng lao động. Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ: Là hiện tƣợng thất nghiệp xẩy ra thuộc vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi..). Thất nghiệp chia theo ngành nghề: Là loại thất nghiệp xẩy ra ở một ngành nghề nào đó. Ngoài các loại thất nghiệp nêu trên ngƣời ta có thể chia thất nghiệp theo dân tộc, chủng tộc, tôn giáo... * Khái niệm về tạo việc làm và việc làm mới - Khái niệm về tạo việc làm. Tạo việc làm cho ngƣời lao động là đƣa ngƣời lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. - Các yếu tố tạo ra việc làm: + Nhu cầu thị trƣờng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 23. 21 + Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ. + Môi trƣờng xã hội. . Trong điều kiện công nghệ không thay đổi. . Trong điều kiện mở rộng quy mô doanh nghiệp. - Việc làm mới Việc làm mới là những việc làm đƣợc pháp luật cho phép, đem lại thu nhập cho ngƣời lao động, nó đƣợc tạo ra theo nhu cầu của thị trƣờng để sản xuất và cung ứng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó cho xã hội. Các cách tạo ra việc làm mới: + Tăng chi tiêu của Chính phủ cho các chƣơng trình phát triển khinh tế xã hội (tăng cầu lao động). + Giảm thuế để khuyến khích phát triển sản xuất. + Đối với ngƣời lao động: Không ngừng đào tạo nâng cao trình độ lao động của mình. 1.1.1.3. Vai trò của việc làm đối với người lao động và lao động nông thôn Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Bởi vì, con ngƣời là mục tiêu, động lực của sự phát triển kinh tế và là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế xã hội. Lý luận và thực tiễn đã khẳng định: Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đều là sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản, đó là sức lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động, là những yếu tố vật chất cho quá trình lao động diễn ra. Thực vậy, tƣ liệu sản xuất tự nó không thể tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu cần thiết của con ngƣời và xã hội, nếu nhƣ không có sự kết hợp của sức lao động. C.Mac và P.Ăng Ghen khi nghiên cứu vai trò của sản xuất xã hội và các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất đã cho rằng: Sản xuất ra của cải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 24. 22 vật chất là cơ sở của đời sống xã hội loài ngƣời và là hoạt động cơ bản nhất trong tất cả các hoạt động của con ngƣời. Ngày nay, con ngƣời với trình độ khoa học công nghệ cao là một thành tố quan trọng của lực lƣợng sản xuất cũng nhƣ trong công cuộc xây dựng đổi mới đất nƣớc, các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta là chăm sóc, bồi dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣời với tƣ cách vừa là động lực, vừa là mục tiêu chung của cách mạng. Đảng ta coi việc phát huy nhân tố con ngƣời nhƣ là một nguồn lực quan trọng nhất của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Đây chính là nguồn tài nguyên vô giá, nguồn nội lực dồi dào cần chăm sóc để phát triển. Đầu tƣ vào con ngƣời và phát huy nguồn lực con ngƣời là yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững. - Việc làm đối với ngƣời lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là yếu tố khách quan của ngƣời lao động. Con ngƣời tồn tại phải đƣợc tiêu dùng một lƣợng tƣ liệu sinh hoạt nhất định nhƣ: Thức ăn, đồ mặc, nhà ở, học tập, phƣơng tiện đi lại... Để có những thứ đó con ngƣời phải sản xuất và tái sản xuất với quy mô ngày càng mở rộng. Nhƣ vậy, để tồn tại và phát triển con ngƣời bằng sức lao động của mình, là yếu tố của quá trình sản xuất, là lực lƣợng sản xuất cơ bản nhất tạo ra giá trị hàng hoá dịch vụ. Sự phát triển kinh tế, xã hội suy cho cùng là nhằm mục tiêu phục vụ con ngƣời làm cho cuộc sống mỗi ngƣời ngày càng tốt đẹp hơn, xã hội ngày càng văn minh hơn. Từ lý luận và thực tiễn đã chứng minh có ba điều kiện cơ bản nhất để phát triển con ngƣời là phải đảm bảo an toàn lƣơng thực, an toàn việc làm và an toàn môi trƣờng. - Giải quyết việc làm là cơ sở để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì vậy, giải quyết việc làm không chỉ là trách nhiệm của cơ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 25. 23 quan trực tiếp quan hệ đến lao động, việc làm mà còn là trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cả bản thân ngƣời lao động. Điều 13 Bộ luật Lao động nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã nêu rõ: “Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi ngƣời có khả năng lao động đều có việc làm là trách nhiệm của nhà nƣớc, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội” [dt 43,tr.42]. - Nƣớc ta đến nay vẫn còn 62 triệu ngƣời sống ở nông thôn, trong đó số ngƣời nằm trong độ tuổi lao động là 43,26 triệu ngƣời, chiếm 75,18% lực lƣợng lao động, nguồn thu nhập chính là nông nghiệp. Đặc điểm của lao động nông thôn là tăng nhanh, ít qua đào tạo, đa dạng về lứa tuổi, sử dụng theo thời vụ, có nhiều cơ hội tìm việc làm nhƣng giá tiền công lại rẻ, di chuyển lao động và một bộ phận lao động tự do. Sau 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, sản xuất nông nghiệp đã phát triển tƣơng đối toàn diện theo hƣớng sản xuất hàng hoá và đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao. Trong quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, nhiều vùng nông thôn biến thành đô thị, nhiều diện tích đất nông nghiệp biến thành các khu công nghiệp, đƣờng giao thông, trung tâm thƣơng mại và đất khu dân cƣ. Tính chung, trong 10 năm 1995-2005 trung bình mỗi năm cả nƣớc mất khoảng 50 nghìn ha đất nông nghiệp cho các nhu cầu phi nông nghiệp. Trong khi đó lao động nông nghiệp đã dƣ thừa trên 23% và số lƣợng cứ tăng dần với tốc độ 2%/năm. Năm 2001, lao động nông thôn, nông nghiệp có 24,72 triệu ngƣời, chiếm 80% lao động nông thôn; năm 2005 tăng lên gần 27 triệu ngƣời. Nhƣ vậy, trung bình mỗi năm lao động nông nghiệp tăng thêm khoảng 45 vạn ngƣời trong khi đó diện tích đất nông nghiệp lại giảm xuống kéo theo giảm việc làm cho nông dân. Ruộng đất ít, lao động thừa, việc làm thiếu và thu nhập thấp, đời sống nông dân còn nghèo, khoảng cách chênh lệch nông thôn và thành thị có xu hƣớng gia tăng. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 26. 24 nào để tạo việc làm mới cho lao động nông thôn nói chung, nông dân nói riêng là mối quan tâm hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế, xã hội. 1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của lao động và lao động nông thôn a, Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái Nếu nơi nào đó có điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái thuận lợi, sẽ có nhiều dự án, nhiều chƣơng trình kinh tế - xã hội đƣợc đầu tƣ và nhƣ vậy nơi đó sẽ có điều kiện hơn trong giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Ngƣợc lại, không thể có sự thuận lợi trong giải quyết việc làm tại chỗ đối với ngƣời lao động sống ở những nơi điều kiện tự nhiên bất lợi (sa mạc, vùng băng giá, vùng núi cao, hải đảo...). Giải quyết việc làm vừa là nhiệm vụ bức xúc, vừa là chiến lƣợc lâu dài. Vấn đề đặt ra là phải bảo đảm cho môi trƣờng nhân tạo hoà hợp với môi trƣờng thiên nhiên, coi đây là một mục tiêu chính quan trọng trong giải quyết việc làm, đồng thời phải có giải pháp khắc phục tác động với thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi và hậu quả chiến tranh còn lại đối với môi trƣờng sinh thái nƣớc ta. Vấn đề này cần đƣợc xuyên suốt trong toàn bộ chiến lƣợc về việc làm thể hiện trong từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực, từng cộng đồng dân cƣ để con ngƣời thực sự làm chủ đƣợc môi trƣờng sống của mình hoặc hạn chế đƣợc đến mức thấp nhất những tác động xấu của biến động môi trƣờng. Nhƣ vậy, bảo vệ và cải thiện môi trƣờng không chỉ là mục tiêu trong giải quyết việc làm mà còn là điều kiện để phát triển bền vững. b, Nhân tố về dân số Dân số, lao động, việc làm và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Tăng trƣởng dân số với tốc độ và quy mô hợp lý là nguồn cung cấp nguồn nhân lực vô giá. Tuy nhiên, nếu dân số phát triển quá nhanh, quy mô phát triển lớn, vƣợt quá khả năng đáp ứng và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 27. 25 yêu cầu của xã hội, thì tăng trƣởng dân số không phải là yếu tố tích cực mà lại là gánh nặng cho nền kinh tế. Mức sinh, mức chết, cơ cấu giới, tuổi của dân số đều ảnh hƣởng đến quy mô của lực lƣợng lao động. Nếu mức sinh cao dẫn đến gia tăng nhanh chóng số lƣợng ngƣời trong độ tuổi lao động trong tƣơng lai, ... Ngoài ra, vấn đề di dân và các dòng di dân, đặc biệt là di dân từ nông thôn ra đô thị gây ra các áp lực kinh tế-xã hội và chính trị còn nguy hiểm hơn so với tỷ lệ gia tăng dân số nhanh chóng. Quá trình đô thị hoá gây ra hậu quả trực tiếp đến vấn đề việc làm, để có thể thu hút hết số lao động này, cần phải nhanh chóng tạo ra một số lƣợng lớn chỗ làm việc. Một vấn đề khác là chất lƣợng của số lao động này về học vấn, đào tạo, trình độ nghề nghiệp không đáp ứng đƣợc với yêu cầu công việc trong khu đô thị. Do đó, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm sẽ tăng lên. Trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, việc khống chế mức tăng dân số đƣợc gắn với vấn đề giảm áp lực đối với việc làm. Vấn đề dân số thƣờng đƣợc gắn với vấn đề sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm. Nhìn chung, giảm tỷ lệ gia tăng dân số cũng có nghĩa là có sự đầu tƣ cao hơn vào các lĩnh vực giáo dục, sức khoẻ và các dịch vụ xã hội. Ở nƣớc ta, nhân tố dân số đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta thể hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội từng thời kỳ, đặt con ngƣời vào vị trí trung tâm trong chiến lƣợc phát triển xã hội, con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển. Tuy nhiên, khi nguồn lực này tăng quá nhanh vừa chƣa sử dụng hết lại là lực cản, gây sức ép về đời sống và việc làm. c, Nhân tố về chính sách vĩ mô: Để giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, vấn đề quan trọng nhất là nhà nƣớc phải tạo các điều kiện và môi trƣờng thuật lợi để ngƣời lao động tự tạo việc làm trong cơ chế thị trƣờng thông qua những chính sách cụ thể. Có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 28. 26 thể có rất nhiều chính sách tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc làm, hợp thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau hƣớng vào phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng thời làm cho cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. + Nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức và vùng có khả năng thu hút đƣợc nhiều lao động trong cơ chế thị trƣờng nhƣ: Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển khu vực phi kết cấu, chính sách di dân và phát triển vùng kinh tế mới, chính sách đƣa lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài, chính sách khôi phục và phát triển làng nghề... + Nhóm chính sách việc làm cho các đối tƣợng là ngƣời có công và chính sách xã hội đặc biệt khác nhƣ: Thƣơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, ngƣời tàn tật, đối tƣợng xã hội .... + Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, nhƣng phƣơng thức và biện pháp giải quyết việc làm mang nội dung kinh tế đồng thời liên quan đến những vấn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh nhƣ: Tạo môi trƣờng pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm... d, Nhân tố liên quan đến giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ: + Về giáo dục đào tạo Tiềm năng kinh tế của một đất nƣớc phụ thuộc vào trình độ khoa học, công nghệ của đất nƣớc đó. Trình độ khoa học công nghệ lại phụ thuộc vào các điều kiện giáo dục. Giáo dục - đào tạo giúp cho ngƣời lao động có đủ tri thức, năng lực, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của công việc, ngƣời lao động qua quá trình đào tạo sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện các công việc mà xã hội phân công sắp xếp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 29. 27 Giáo dục và đào tạo là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để đảm bảo việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội. Giáo dục và đào tạo nhằm vào định hƣớng phát triển, trƣớc hết cung cấp cho xã hội một lực lƣợng lao động mới đủ về số lƣợng, nâng cao chất lƣợng và phát huy hiệu quả để đảm bảo việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc. + Về Khoa học công nghệ Khoa học công nghệ đã làm biến đổi cơ cấu đội ngũ lao động. Bên cạnh những ngành nghề truyền thống đã xuất hiện những ngành nghề mới và cùng với nó là xu hƣớng tri thức hoá công nhân, chuyên môn hoá lao động, giảm bớt lao động chân tay nặng nhọc. Trong nền kinh tế phát triển, ngƣời lao động muốn thích ứng với các công việc mà xã hội yêu cầu, trƣớc hết họ phải là những ngƣời đƣợc trang bị Một kiến thức nhất định về khoa học công nghệ. Tuy nhiên, trong thực tế ở những nƣớc sản xuất kém phát triển thƣờng có mâu thuẫn: Nếu công nghệ sản xuất tiên tiến với các dây chuyền sản xuất tự động hoá, chuyên môn hoá cao thì trình độ ngƣời lao động chƣa bắt kịp dễ dẫn đến tình trạng một bộ phận ngƣời lao động bị gạt ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, bên cạnh công việc đào tạo nâng cao trình độ lành nghề cho ngƣời lao động, vấn đề lựa chọn áp dụng mức độ công nghệ nào trong dây chuyền kinh doanh phải tính toán thận trọng, bởi vì chính sách khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ đến vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. e, Nhân tố quốc tế trong quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế. Toàn cầu hoá đặt ra những thách thức và những nguy cơ lớn đối với tình trạng việc làm ở tất cả các nƣớc trên thế giới. Số lƣợng việc làm ở khu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 30. 28 vực này có thể tăng lên nhƣng lại giảm đi ở khu vực khác, một số loại việc làm sẽ mất đi nhƣng một số loại việc làm mới xuất hiện. Những biến đổi về quy mô và cơ cấu việc làm nhƣ vậy sẽ gây không ít khó khăn và những chi phí lớn của cá nhân gia đình và toàn xã hội do mất việc làm, phải tìm chỗ làm việc mới, phải học tập những kiến thức và kỹ năng mới, phải di chuyển từ nơi này đến nơi khác để tìm việc làm, phải thích nghi với những điều kiện sống luôn thay đổi. Gây gánh nặng về đào tạo lại, trợ cấp xã hội, trợ cấp thất nghiệp do Chính phủ phải gánh chịu. Trong điều kiện thế giới ngày nay, để khai thác và sử dụng tốt các yếu tố bên ngoài, đồng thời phải phát huy tối đa nội lực, kết hợp nội lực với ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp trong giải quyết việc làm một cách năng động, hiệu quả, bền vững, tránh đƣợc những rủi ro. Cần có những nghiên cứu, mang tính hệ thống về tình hình thế giới, khu vực và các mối quan hệ giữa các điều Kiện bên trong và bên ngoài, nhận thức và vận dụng đúng đắn quan hệ đó khi xây dựng chiến lƣợc việc làm. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn * Trung Quốc Trung Quốc là nƣớc đông dân nhất thế giới, với trên 1,3 tỷ dân nhƣng gần 70% dân số vẫn còn ở khu vực nông thôn, hàng năm có tới trên 10 triệu lao động đến tuổi tham gia vào lực lƣợng lao động xã hội nên yêu cầu giải quyết việc làm trở lên gay gắt hơn. Trƣớc đòi hỏi bức bách đó, thực tế từ những năm 1978 Trung Quốc đã thực hiện mở cửa cải cách nền kinh tế, và thực hiện phƣơng châm “Ly nông bất ly hƣơng, nhập xƣởng bất nhập thành”, do đó Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách phát triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 31. 29 công lại lao động ở nông thôn, rút ngắn sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, coi phát triển công nghiệp nông thôn là con đƣờng để giải quyết vấn đề việc làm. Những kết quả ngoạn mục về phát triển kinh tế và giải quyết việc làm ở Trung Quốc đạt đƣợc trong những năm đổi mới vừa qua đều gắn với bƣớc đi của công nghiệp nông thôn. Từ thực tiễn phát triển công nghiệp nông thôn, giải quyết việc làm ở nông thôn Trung Quốc thời gian qua có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: - Thứ nhất: Trung Quốc thực hiện chính sách đa dạng hoá và chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn, thực hiện phi tập thể hoá trong sản xuất nông nghiệp thông qua áp dụng hình thức khoán sản phẩm, nhờ đó khuyến khích nông dân đầu tƣ dài hạn phát triển sản xuất cả nông nghiệp và mở các hoạt động phi nông nghiệp trong nông thôn. - Thứ hai: Nhà nƣớc tăng thu mua giá nông sản một cách hợp lý, giảm giá cánh kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp, qua đó tăng sức mua của ngƣời nông dân, tăng mạnh cầu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở nông thôn. Cùng với chính sách khuyến khích phát triển sản xuất đa dạng hoá theo hƣớng sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế hơn, phù hợp yêu cầu của thị trƣờng đã có ảnh hƣởng lớn đối với thu nhập trong khu vực nông thôn. Theo kết quả điều tra cho thấy thu nhập thực tế bình quân đầu ngƣời ở khu vực nông thôn đã tăng lên. Chính sức mua trong khu vực nông thôn tăng nhanh chóng đã làm tăng cầu về các hàng hoá tiêu dùng từ hàng thực phẩm và hàng hoá thiết yếu sang tiêu dùng những sản phẩm có độ co dãn theo thu nhập cao hơn. Tăng thu nhập và sức mua của ngƣời dân nông thôn đã tạo ra cầu cho các doanh nghiệp công nghiệp ở nông thôn phát triển thu hút thêm lao động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 32. 30 - Thứ ba: Tạo môi trƣờng thuận lợi để công nghiệp phát triển. - Thứ tƣ: Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho doanh nghiệp nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn và lao động cho công nghiệp nông thôn. - Thứ năm: Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp nông thôn và doanh nghiệp nhà nƣớc. * Malaisia Liên bang Malaysia có diện tích tự nhiên 329,8 nghìn km2, dân số 22,2 triệu ngƣời (vào năm 1998), mật độ dân số thƣa chƣa đến 70 ngƣời/km2. Hiện nay lao động đang đƣợc thu hút mạnh vào các ngành phi nông nghiệp (công nghiệp, dịch vụ) nên sức ép về dân số/đất đai là không lớn. Hiện nay Malaysia không đủ lao động nên phải nhập khẩu lao động từ nƣớc ngoài, nhƣng trong thời gian đầu của quá trình công nghiệp hoá, Malaysia đã phải giải quyết vấn đề dƣ thừa lao động nông thôn nhƣ nhiều quốc gia khác. Malaysia đã có kinh nghiệm tốt giải quyết lao động nông thôn làm biến nhanh tình trạng dƣ thừa lao động sang mức toàn dụng lao động và phải nhập thêm lao động từ nƣớc ngoài. Kinh nghiệm của Malaysia cho thấy: - Thứ nhất: Thời gian đầu của quá trình CNH, Malaysia chú trọng phát triển nông nghiệp trong đó đặc biệt chú trọng tới phát triển cây công nghiệp dài ngày. Cùng với phát triển nông nghiệp, Malaysia tập trung phát triển công nghiệp chế biến, vừa giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp vừa quyết việc làm việc làm và thu nhập cho ngƣời nông dân. - Thứ hai: Khai phá những vùng đất mới để phát triển sản xuất nông nghiệp theo định hƣớng của Chính phủ để giải quyết việc làm mới cho lao động dƣa thừa ngay trong khu vực nông thôn trong quá trình phát triển. Nhà nƣớc đầu tƣ cơ sở hạ tầng và đầu tƣ đồng bộ vào cơ sở hạ tầng phúc lợi xã hội, kèm theo cung ứng vốn, vật tƣ, thông tin,hƣớng dẫn khoa học kỹ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 33. 31 thuật…để ngƣời dân ổn định cuộc sống, phát huy chủ động sáng tạo của ngƣời dân và đầu tƣ sản xuất có hiệu quả, đồng thời gắn trách nhiệm giữa ngƣời dân và Nhà nƣớc, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Thứ ba: Thu hút cả đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc vào phát triển công nghiệp mà trƣớc hết là công nghiệp chế biến nhằm giải quyết lao động và chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ. Trong thời gian này, Malaysia thu hút vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài bằng các chính sách ƣu đãi. Bằng các biện pháp này Malaysia đã giải quyết đƣợc vấn đề: + Tạo việc làm cho số lao động dƣ thừa. + Đào tạo công nhân nâng cao tay nghề và trình độ quản lý cho ngƣời lao động. + Các công ty nƣớc ngoài sẽ để lại cơ sở vật chất đáng kể khi hết thời hạn theo hợp đồng đã ký. - Thứ tƣ: Khi đất nền kinh tế đã đạt đƣợc mức toàn dụng lao động, Malaysia chuyển sang sử dụng nhiều vốn và khai thác công nghệ hiện đại, thực hiện sự quan hệ giữa nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới, cung cấp lao động đã qua đào tạo cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng nông thôn. 1.1.2.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam * Tình hình lao động việc làm ở Việt Nam Khu vực nông thôn của các nƣớc đang phát triển thƣờng có dân số tăng nhanh, cấu trúc dân số trẻ, nguồn lao động tăng với tốc độ hàng năm cao, Việt Nam cũng là nƣớc có đặc điểm trên rất rõ. Vì vậy khả năng đáp ứng nhu cầu việc của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu việc làm của lao động nông thôn. Ở Việt Nam, số việc làm tăng hàng năm ở nông thôn chỉ đáp ứng đƣợc dƣới 60% nhu cầu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 34. 32 Sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống và thu hút nhiều lao động của cƣ dân nông thôn. Tuy nhiên bị hạn chế bởi diện tích đất canh tác, vốn hạn hẹp và có xu hƣớng giảm dần do quá trình đô thị hoá và CNH đang diễn ra mạnh ở các địa phƣơng. Điều này đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm ở nông thôn, và hậu quả ngày càng thiếu việc làm cho ngƣời lao động nông nghiệp, nếu lực lƣợng này không chuyển dần sang khu vực sản xuất khác. - Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và chi phối mạnh mẽ của quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng, tiểu vùng nhƣ: Đất đai, khí hậu, thời tiết… Do đó mà tính thời vụ trong nông nghiệp rất cao, thu hút lao động không đều, trong trồng trọt lao động chủ yếu tập trung chủ yếu vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian còn lại là rỗi rãi, đó là thời gian lao động “nông nhàn” trong nông thôn. Trong thời gian nông nhàn, một bộ phận lao động nông thôn chuyển sang làm các công việc phi nông nghiệp hoặc đi sang các địa phƣơng khác làm việc để tăng thu nhập. Tình trạng thời gian nông nhàn cùng với thu nhập thấp trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân đầu tiên gây nên hiện tƣợng di chuyển lao động nông thôn từ vùng nay đến vùng khác, từ nông thôn ra thành thị, tạm thời hoặc lâu dài. - Trong nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, và phi nông nghiệp (tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) thƣờng bắt nguồn từ lao động của kinh tế hộ gia đình. Các thành viên trong gia đình có thể chuyển đổi, thay thế để thực hiện công việc của nhau. Vì vậy, việc chú trọng thúc đẩy việc phát triển các hoạt động khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một những biện pháp tạo việc làm có hiệu quả. - Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là hoạt động phi nông nghiệp với một số nghề thủ công mỹ nghệ đƣợc lƣu truyền từ đời này qua đời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 35. 33 khác trong từng gia đình, từng dòng họ, từng làng xã, dần dần hình thành nên những làng nghề truyền thống, tạo ra những sản phẩm hàng hoá tiêu dùng độc đáo vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị văn hoá nghệ thuật đặc trƣng cho từng cộng đồng, từng dân tộc. - Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm những hoạt động cung ứng đầu vào cho sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp và các mặt hàng nhu yếu phẩm cho đời sống dân cƣ nông thôn, là khu vực thu hút đáng kể lao động nông thôn và tạo ra thu nhập cao cho ngƣời lao động. Nói chung, việc làm ở nông nghiệp, nông thôn thƣờng là những công việc đơn giản, thủ công ít đòi hỏi tay nghề cao, tƣ liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và công cụ cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy, khả năng thu dụng lao động cao, nhƣng sản phẩm làm ra thƣờng chất lƣợng thấp, mẫu mã thƣờng đơn điệu, năng suất lao động thấp, nên thu nhập bình quân của lao động nông thôn nói chung không cao, tỷ lệ đói nghèo ở nông thôn còn khá cao so với khu vực thành thị. Ở nông thôn, có một số lƣợng khá lớn công việc tại nhà không định thời gian nhƣ: Trông nhà, trông con cháu, nội trợ, làm vƣờn…có tác dụng tích cực hỗ trợ tăng thêm thu nhập cho gia đình, đã có những nghiên cứu thống kê cho thấy 1/3 quỹ thời gian của lao động làm các công việc phụ mang tính hỗ trợ cho kinh tế gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho ngƣời lao động. Thị trƣờng sức lao động ở nông thôn thực tế đã có từ lâu nhƣng kém phát triển. Lao động thủ công, cơ bắp là chính. Một số nơi chƣa phát triển đƣợc ngành nghề, dẫn đến dƣ thừa lao động, nhất là vào thời gian nông nhàn, ngƣời lao động phải đi làm thuê ở vùng khác, xã khác hoặc ra đô thị tìm kiếm việc làm. Những đặc điểm trên đã làm ảnh hƣởng rất lớn đến chủ trƣơng chính sách và định hƣớng tạo việc làm ở nông thôn của Nhà nƣớc. Nếu có cơ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 36. 34 chế và biện pháp phù hợp thích ứng sẽ góp phần giải quyết tốt mối quan hệ dân số - việc làm tại chỗ. 1.1.3. Một số bài học rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn Từ sự phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động và giải quyết việc làm ở một số địa phƣơng trong nƣớc thời gian qua có thể rút ra bài học kinh nghiệm và vận dụng cho giải quyết việc làm, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nƣớc ta nói chung và ở Đồng Hỷ nói riêng nhƣ sau: - Nhà nƣớc cần phải có những chính sách vĩ mô về vai trò quản lý nhà nƣớc để chống thất nghiệp, thiếu việc làm, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Từ đó đề ra những giải pháp và chính sách đúng đắn, đồng bộ, đồng thời đảm bảo đƣợc những điều kiện để thực thi. Những giải pháp và chính sách đó hƣớng vào phát triển sản xuất, tăng trƣởng kinh tế, thực hiện bằng đƣợc phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết việc làm. - Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn một cách toàn diện: Đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất cây trồng vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với sự phát triển đa dạng các ngành nghề sử dụng nhiều lao động thu hút lao động, phân công lại lao động, tạo việc làm tại chỗ ở nông thôn. - Đa dạng hoá các hình thức giải quyết việc làm: Phát triển kinh tế -xã hội tạo việc làm, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, nâng cao đời sống của nông dân, phát triển hệ thống dịch vụ và chất lƣợng tìm việc làm của ngƣời lao động. Xã hội hoá giải quyết việc làm, huy động tổng hợp các nguồn lực và sự tham gia rộng rãi của các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội và toàn thể nhân dân. - Đào tạo nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho ngƣời lao động đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao động, nhất là các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, yêu cầu chất lƣợng cao và khu vực thu hút nhiều lao động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 37. 35 - Phát triển hệ thống sự nghiệp về lao động - việc làm nhƣ các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở dạy nghề, các tổ chức xuất khẩu lao động. - Trên cơ sở phát huy nội lực trong nƣớc, mở rộng hợp tác quốc tế để tranh thủ và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ về vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm cho giải quyết việc làm . Tuỳ vào điều kiện tự nhiên, văn hoá, kinh tế-xã hội của mỗi địa phƣơng, mà có những giải pháp giải quyết việc làm khác nhau. Tuy nhiên, trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay, Đồng Hỷ cần tham khảo và vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm của các tỉnh, nhất là những tỉnh có điều kiện kinh tế-xã hội tƣơng đồng để giải quyết tốt việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn. 1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.2.1. Câu hỏi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu - Một là, thực trạng lao động việc làm của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên hiện nay nhƣ thế nào? - Hai là, làm thế nào giải quyết tốt việc làm cho lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ? 1.2.2. Cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu Đề tài lấy quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phƣơng pháp luận của mình. Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ta phƣơng pháp nhìn nhận sự vật, hiện tƣợng trong trạng thái vận động và phát triển và trong mối quan hệ biện chứng với các sự vật, hiện tƣợng khác. 1.2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu - Chọn vùng nghiên cứu: Phân ra 3 vùng; vùng thấp, vùng giữa, vùng núi cao. - Chọn xã nghiên cứu: Huyện Đồng Hỷ có 20 xã, thị trấn đề tài chọn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 38. 36 những xã mang tính đặc trƣng nhất của vùng. - Chọn hộ nghiên cứu: Chọn 5% - 10% số hộ trong xã và mang tính đặc trƣng nhất của xã. 1.2.2.2. Chọn mẫu điều tra Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên: Chọn địa điểm, chọn hộ, chọn ngành tiến hành lựa chọn từ các đơn vị điều tra trong vùng đƣợc chọn, mỗi đơn vị đại diện lấy ra 50 hộ, tổng số hộ điều tra là 150 hộ. Trong đó tỷ lệ dân tộc, tôn giáo, tỷ lệ lao động có việc làm, không có việc làm trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Chọn hộ điều tra đại diện cho cả huyện theo tỷ lệ hộ giàu, trung bình, hộ nghèo và hộ thuần nông, Hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề, hộ ngành nghề kiêm dịch vụ buôn bán, hộ nông nghiệp kiêm dịch vụ buôn bán. Số hộ điều tra ở các địa điểm nghiên cứu Tên xã Số hộ (Hộ) Xã Linh Sơn 50 Thị trấn Trại Cau 50 Xã Sông Cầu 50 Tổng số 150 1.2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu 1.2.3.1.Phương pháp thu thập số liệu - Phƣơng pháp điều tra thông tin thứ cấp (phƣơng pháp thu thập số liệu gián tiếp) Thu thập và tính toán từ những số liệu của các cơ quan thống kê Trung ƣơng, Tỉnh, Huyện Đồng Hỷ; các báo cáo chuyên ngành và những báo cáo khoa học đã đƣợc công bố, các tài liệu do các cơ quan tỉnh Thái Nguyên cung cấp (Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Cục thống kê), của huyện và các xã; những số liệu này chủ yếu đƣợc thu thập ở phòng Thống kê, Phòng Nông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 39. 37 nghiệp, phòng Tổ chức Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Phòng địa chính, Phòng Môi trƣờng. - Phƣơng pháp điều tra thông tin sơ cấp thông qua phỏng vấn bằng phiếu điều tra (phƣơng pháp thu thập số liệu trực tiếp): + Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): Là phƣơng pháp quan sát, khảo sát thực tế địa bàn nghiên cứu, thu thập thông tin qua phỏng vấn cán bộ địa phƣơng, những hộ nông dân (lựa chọn theo tiêu thức). + Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có ngƣời dân tham gia (PRA): Tiếp Xúc với ngƣời dân tại địa điểm nghiên cứu: Phỏng vấn cá nhân. Phỏng vấn Ngƣời cung cấp thông tin chủ yếu. Phỏng vấn theo nhóm. Thảo luận nhóm có trọng tâm. Thông qua phƣơng pháp này để hiểu biết thực trạng, những thuận lợi, khó khăn, nghiên cứu về việc làm của ngƣời lao động, từ đó đề xuất những giải pháp giải quyết việc làm cho ngƣời lao động góp phần cho sự phát triển kinh tế nông thôn. + Phƣơng pháp điều tra: Nhằm thu thập số liệu về các yếu tố về đời sống vật chất, về việc làm, về hoạt động sản xuất, văn hóa tƣ tƣởng, nghiên cứu của hộ nông dân thông qua phƣơng pháp điều tra việc làm hộ nông dân khu vực nông thôn. 1.2.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu Xử lý số liệu thông qua chƣơng trình Excel hoặc một số phần mềm xử lý số liệu chuyên biệt, phƣơng pháp phân tích. 1.2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu và phân tích * Chỉ tiêu nghiên cứu - Các hệ thống chỉ tiêu phân tích + Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh: . Tổng giá trị sản xuất, thu nhập/hộ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 40. 38 . Tổng giá trị sản xuất/nhân khẩu. . Tổng giá trị sản xuất/lao động. . Giá trị sản xuất NLN /lao động NLN. . Giá trị sản xuất CN, TTCN, XDCB/lao động CN, TTCN, XDCB. . Giá trị sản xuất dịch vụ/lao động dịch vụ. + Các chỉ tiêu phản ánh phân bổ và hiệu quả sử dụng nguồn lực: . Đất đai. . Lao động. . Vốn sản xuất. . Năng suất lao động. . Chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha canh tác ... + Một số chỉ tiêu khác: . Hệ số sử dụng đất. . Tốc độ tăng trƣởng. . Phân bổ quỹ thời gian lao động. * Phương pháp phân tích - Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Phƣơng pháp chung và tổng quát cho toàn bộ đề tài, sử dụng phƣơng pháp Duy vật biện chứng, Duy vật lịch sử và các lý luận kinh tế học. Với tất cả các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, suy diễn và quy nạp sẽ giúp xem xét, đánh giá các sự việc, hiện tƣợng trong mối quan hệ hệ thống, có liên quan quy luật, thực chất và bản chất của từng vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở lý luận, các phạm trù kinh tế học hiện nay trong đề tài còn sử dụng các quan điểm về lợi thế, tiềm năng, chi phí và kết quả, hiệu quả kinh tế. - Phƣơng pháp so sánh: Dùng phƣơng pháp so sánh để xem xét một số chỉ tiêu bằng cách dựa trên việc so sánh theo thời gian, theo ngành nghề, theo độ tuổi lao động, theo cơ cấu kinh tế ... để xác định xu hƣớng mức biến động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 41. 39 của chỉ tiêu phân tích, phân tích tài liệu đƣợc khoa học, khách quan. - Phƣơng pháp dự báo thống kê: đề tài có sử dụng phƣơng pháp thống kê dùng để thu thập điều tra những tài liệu mang tính đại diện cao, phản ánh chân thực thiện tƣợng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu tính toán, nghiên cứu các chỉ tiêu đƣợc đúng đắn. Các phƣơng pháp phân tổ, số tuyệt đối, số tƣơng đối, số bình quân trong thống kê đƣợc vận dụng nhƣ là những phƣơng pháp chủ yếu để nghiên cứu học tập. Mô hình dự báo: Yn+h = Yn(t)h Trong đó: Y1: Mức độ đầu tiên của dãy số thời gian. Yn: Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian. T : Tốc độ phát triển bình quân. H : Tầm xa của dự báo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 42. 40 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - Vị trí địa lý Huyện Đồng Hỷ là một huyện trung du - miền núi nằm ở phía Đông Bắc của Tỉnh Thái Nguyên. Trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 3 km theo quốc lộ 1B, phía Đông giáp với tỉnh Bắc Giang, phía Tây giáp với huyện Đồng Hỷ, phía Nam giáp với huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên, phía Bắc giáp với huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn. Có tọa độ địa lý : 21o32’ - 21o51’ độ vĩ Bắc, 105o46’ - 106o04’ độ kinh Đông. Huyện Đồng Hỷ có dân số là 125.036 ngƣời. Với đặc trƣng của vùng đất trung du miền núi, huyện Đồng Hỷ có thế mạnh về nông nghiệp, địa bàn lại nằm tiếp giáp với thành phố Thái Nguyên có đƣờng quốc lộ 1B đi qua, nên đây là điều kiện thuận lợi để huyện tiêu thụ các mặt hàng nông, lâm sản của mình. Trên địa bàn huyện có sông Cầu chảy qua hàng năm đƣợc bồi đắp một lƣợng phù sa lớn, có nhiều khu vực đất bằng phẳng, các khu ruộng nối liền với nhau thành một cánh đồng lớn. Đồng Hỷ nằm gần thành phố Thái Nguyên, gần khu công nghiệp, gần các trung tâm văn hóa, khoa học, giáo dục của các tỉnh trung du và miền núi Bắc Bộ nên chịu sự tác động lớn về giao lƣu trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, đây là điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ, phổ biến và quảng bá các mặt hàng nông lâm sản của mình, ngoài ra trên địa bàn huyện còn có nhiều núi đá vôi, điều kiện tự nhiên này có thể giúp cho huyện Đồng Hỷ phát triển mạnh mẽ ngành khai thác và sản xuất nguyên liệu xây dựng. Nhìn chung với tiềm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 43. 41 năng đất đai và các nguồn lực khác thì Đồng Hỷ có nhiều điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện trong những năm tới. - Địa hình Là một huyện điển hình cho vùng trung du và miền núi phía Bắc, nên Đồng Hỷ có địa hình phức tạp, không thống nhất. Với độ cao trung bình khoảng 100m so với mặt biển, cao nhất là Lũng Phƣợng - Văn Lăng, Mỏ Ba - Tân Long trên 600m, thấp nhất là Đồng Bẩm, Huống Thƣợng 20m. Phía bắc giáp với Huyện Võ Nhai có địa hình núi cao, diện tích đất nông nghiệp ít, chiếm gần 9% tổng diện tích đất tự nhiên. Vùng trung du nằm ở phía Tây Nam của huyện tiếp giáp với thành phố Thái Nguyên, địa hình tƣơng đối bằng, diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 20% diện tích đất tự nhiên, thích hợp với sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi. Vùng núi phía Đông Nam tiếp giáp với huyện Yên Thế - Bắc Giang có nhiều đồi núi thấp với diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 14% diện tích đất tự nhiên của vùng, thích hợp cho trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc. Với đặc điểm địa hình đã tạo nên 3 tiểu vùng riêng biệt. - Vùng núi phía Bắc: Gồm 6 xã và thị trấn: xã Văn Lăng, Hòa Bình, Tân Long, Hóa Trung, Quang Sơn, Minh Lập và thị trấn Sông Cầu. Vùng này chủ yếu trồng cây ăn quả, cây chè, chăn nuôi đại gia súc. - Vùng núi cao phía Nam bao gồm 5 xã và 1 thị trấn: xã Khe Mo, Văn Hán, Cây Thị, Tân Lợi, Hợp Tiến và thị trấn Trại Cau. Địa hình ở đây cũng chủ yếu là đồi núi, đất bằng phẳng thích hợp cho sản xuất nông nghiệp không có nhiều. - Vùng trung tâm: Gồm 6 xã và 1 thị trấn: xã Hóa Thƣợng, Cao Ngạn, Linh Sơn, Huống Thƣợng và thị trấn Chùa Hang. Địa hình ở khu vực này khá bằng phẳng thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp. Phần lớn diện tích trồng lúa và màu của huyện tập trung chủ yếu ở khu vực này. Khu vực này nằm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 44. 42 ngay sát với trung tâm Thành phố Thái Nguyên, có sông Cầu chảy qua rất thuận tiện cho việc tƣới tiêu. - Khí hậu huyện Đồng Hỷ có khí hậu mang tính đặc trƣng của vùng miền núi và trung du, chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên đặc điểm khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: mùa nóng mƣa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh mƣa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. - Nhiệt độ trung bình năm là 23,6 oC, nhiệt độ cao nhất là 28,9 oC, nhiệt độ thấp nhất là 17 oC. Về độ ẩm không khí: + Độ ẩm lớn nhất là (vào tháng 3 và tháng 7) là 88%. + Độ ẩm thấp nhất (vào tháng 2và tháng 1) là 77%. Lƣợng mƣa: Lƣợng mƣa trên toàn khu vực đƣợc phân bố theo 2 mùa: mùa mƣa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, lƣợng mƣa tăng dần từ đầu mùa tới giữa mùa đạt tới cực đại vào tháng 7 và tháng 8, mùa khô (mƣa ít) từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. + Lƣợng mƣa trung bình lớn nhất hàng năm là 2.000 – 2.500 mm. + Số ngày mƣa trong năm là 150 – 160 ngày. + Lƣợng mƣa tháng lớn nhất là 489 mm. + Lƣợng mƣa tháng nhỏ nhất là 22 mm. + Số ngày mƣa lớn hơn 50 mm là 12 ngày. + Số ngày mƣa lớn hơn 100 mm là 2 – 3 ngày. + Lƣợng mƣa ngày lớn nhất là 353 mm. Khí hậu nóng ẩm thuận lợi cho phát triển ngành nông lâm nghiệp, với điều kiện nhiệt độ cao có thể làm nhiều vụ trong một năm mà vòng sinh trƣởng của cây trồng vẫn có thể đảm bảo, thêm vào đó với điều kiện mƣa ẩm nên có nhiều loài thực vật phát triển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn