2. 1.Hoàn cảnh ra đời
Lý thuyết kinh tế của trường phái tân cổ điển xuất hiện vào
cuối thế kỷ XIX với các lý do sau:
• Khó khăn về kinh tế của CNTB ngày càng trở nên trầm trọng
Khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp… thêm mâu thuẫn giai cấp
và đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản.
• Trong giai đoạn này các học thuyết của trường phái tư sản cổ
điển tỏ ra bất lực trong việc bảo vệ CNTB
• Ngoài ra một sự kiện lịch sử trọng đại trong thời kỳ này là sự
xuất hiện Chủ nghĩa Mác đã chỉ ra xu hướng vận động tất yếu
của xã hội loài người.
3. 1.Hoàn cảnh ra đời
• Vì vậy, đòi hỏi phải có những lý thuyết kinh tế mới nhằm bảo
hộ cho chủ nghĩa tư bản và khắc phục những khó khăn về kinh
tế - trường phái tân cổ điển ra đời đầu những năm 30 của thế
kỷ XX.
4. 2. Đặc điểm của trường phái tân cổ điển
• Chuyển sang nghiên cứu ở lĩnh vực trao đổi, lưu thông & đối
tượng nghiên cứu là các đơn vị KT. Trên cơ sở đó, rút ra kết
luận chung cho toàn XH - Phương pháp VI MÔ.
• Dựa vào yếu tố tâm lí chủ quan để giải thích các hiện tượng &
quá trình KT-XH. Ủng hộ lí thuyểt giá trị chủ quan. Cùng 1
hàng hóa, với người cần thì giá trị cao, với người không cần
thì giá trị không cao. Giá trị do sự đánh giá chủ quan của con
người.
• Muốn biến KTCT thành khoa học KT thuần túy. Không có
mối liên hệ với các đk KT-XH, chính trị.
5. 2. Đặc điểm của trường phái tân cổ điển
• Ủng hộ tự do cạnh tranh, chống lại sự can thiệp của nhà nước.
Cơ chế thị trường sẽ tự đảm bảo sự cân bằng của cung cầu.
• Sử dụng công cụ toán học, mô hình, công thức lượng hóa vào
quá trình phân tích KT.
• Ngoài ra họ đưa ra các kinh nghiệm mới như "ích lợi giới hạn,
năng suất giới hạn, sản phẩm giới hạn..." vì vậy trường phái
tân cổ điển còn gọi là trường phái giới hạn
6. 2. Đặc điểm của trường phái tân cổ điển
• Trường phái tân cổ điển phát triển ở nhiều nước và gồm nhiều
nhánh như:
+ Trường phái Áo(ở thành Viene nước Áo), các đại biểu chính
của nó đều là các giáo sư của Trường Đại học Áo như: Karl
Menger(1840-1921), Bohm Bawerk(1851-1914).
+ Trường phái Thuỵ Sỹ với các học giả: Leon
Walras(1834-1910); WD Pareto(1848-1923).
+ Trường phái Mỹ với John Bates Clark(1847-1938).
+ Trường phái Anh với Alfred Marsshall (1842-1924).
7. 3.Lý luận về giá trị
Lý luận giá trị của các trường phái tân cổ điển (chủ yếu
trường phái Áo) là lý thuyết về giá trị-ích lợi, giá trị chủ
quan.
OX: Số lượng sản phẩm
OY: Mức độ thoả mãn nhu cầu.
Ta thấy: khi X tăng từ X 1 đến X3 thì Y giảm từ Y1 xuống Y3 -
8. 4. Lý thuyết sản phẩm kinh tế
Họ cho rằng, một vật được coi là sản phẩm kinh tế phải đạt 4
tiêu chuẩn sau:
• Vật đó phải có khả năng thoả mãn nhu cầu hiện tại của con
người.
• Phải biết rõ công dụng của vật đó thì nó mới trở thành sản
phẩm kinh tế.
• Là sản phẩm kinh tế thì vật phải ở trong tình trạng có khả năng
sử dụng được chứ không ở dạng tiềm năng.
• Là sản phẩm kinh tế thì vật đó phải ở trong tình trạng khan
hiếm hay số lượng của nó là có giới hạn.
11. 6. Lý thuyết giá trị trao đổi
Theo Menger, sở dĩ hai người trao đổi sản phẩm cho nhau vì cả
hai đều tin rằng sản phẩm bỏ ra đối với mình ít giá trị hơn sản
phẩm mà mình thu về.
• Cả hai đều có lợi trong trao đổi.
• Sản phẩm dư thừa của người này là khan hiếm của người khác
và ngược lại.
Hành vi trao đổi tạo ra ít lợi nên phải quan niệm như nó có
tính chất sản xuất.
12. 6. Lý thuyết giá trị trao đổi
A B
Bò Ngựa Bò Ngựa
7 con 3 con 3 con 7 con
10 9 9 10
9 8 8 9
8 7 7 8
7 7
6 6
5 5
4 4
13. 7.Lý luân về phân phối, tiền lương P ( Đây là hình thứ c đổ i mớ i
củ a thuyế t 3 nhân tố sản xuất củ a Say )
• Thu nhập là phần trả công cho “năng lực chịu trách nhiệm”
của các nhân tố: lao động,TB, đất đai. Mỗi nhân tố đều nhận
thu nhập tương ứng với năng xuất giới hạn của nó.
• Lương bằng năng suất giới hạn của lao động
P là “tiền thưởng” cho sự áp dụng tiến bộ
kỹ thuật của các chủ xí nghiệp mà giảm
chi phí sx so với chi phí trung bình của xh
14. 7.Lý luân về phân phối, tiền lương P ( Đây là hình thứ c đổ i mớ i
củ a thuyế t 3 nhân tố sản xuất củ a Say )
Năng suất Lợi nhuận
nhà kinh
doanh
Tiền lương.
Địa tô, lãi
suất
Số lượng các yếu tố sản xuất
15. 8. Lý thuyết về ‘ Năng suất giới hạn ’
Trên cơ sở lý luận của ‘ba nhân tố sản xuất’ Clark đưa ra lý
thuyết ‘ năng suất giới hạn’.
Với sự tăng thêm của nhân tố sản xuất nào đó, trong điều kiện
các nhân tố khác không thay đổi thì năng suất của nhân tố tăng
thêm sẽ giảm.
Lợi ích của lao động thể hiện ở năng suất của nó.
Người công nhân cuối cùng là người công nhân giới hạn, năng
suất lao động của họ là năng suất giới hạn.
17. 9.Lý thuyết về cung – cầu và giá cả
• Theo ông Alfred Marshall, thị trường là tổng thể những người có quan hệ kinh doanh hay là
nơi gặp gỡ giữa cung và cầu.
• Khi cung và cầu cân bằng thì số lượng hàng hoá được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
là số lương cân bằng và giá cả ứng với số lượng đó gọi là giá cả cân bằng.
18. • Ngoài ra, Marsshall còn đưa ra khái niệm “độ co giản của
cầu”.
Cầu tăng khi giá giảm.
Cầu giảm khi giá tăng.
K là hệ số co giản cung cầu.
∆d/d là sự biến đổi của cầu.
d p
∆p/p là sự biến đổi của giá cả.
K= d
:
p Khi K>1 cầu co giản.
Khi K<1 cầu không co giản.
Khi K=1 cầu thay đổi cùng tỷ lệ với giá.
19. 10.Lý thuyết về “cân bằng tổng quá’’ A.Smith.
Danh nhân- cung hh, cầu TB, LĐ. Mà Z’+ tiền công = chi phí sản xuất
Khi thu nhập > chi phí sx tiếp tục vay vốn, thuê nhân công.
Nếu thu nhập = chi phí sx khg vay vốn, thuê nhân công nữa
Nền kinh tế cân bằng tổng quát: giá-lương- lãi suất ổn định,
không cần Nhà nước can thiệp
20. • Các nhà kinh tế học trường phái này ủng hộ tư do cạnh tranh,
chống lại sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế.
• Đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích nền kinh tế thị
trường hiện đại thời cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
• Các học thuyết của trường phái cổ điển mới mưu toan bác bỏ
thọc thuyết C.Mác.
• Có đóng góp nhất định trong việc phân tích cung, cầu hh, độ
co giản cầu.
• Tuy nhiên, các lý luận: “ích lợi giới hạn” , “giá trị giới hạn”
pp, tiền lương, p là sai lầm, đều nhằm điều hòa đấu tranh giai
cấp, bảo vệ lợi ích giai cấp tư sản