1. Trường Đại học sư phạm Tp.HCM
Khoa Công Nghệ Thông Tin
Lớp: Sư phạm Tin 4
Học phần: E-Learning trong trường phổ thông
Chủ đề 02: Học kết hợp(Blended-learning)
Một mô hình học tập phù hợp với ngữ cảnh
dạy học ở Việt Nam
Nhóm 09: Võ Huy Bình_K37.103.002
Võ Thị Diễm Hằng_K37.103.035
Hà Bảo Châu_K37.103.025
GVHD: TS. Lê Đức Long
2. Nội dung trình bày:
1.Cơ sở lý thuyết của mô hình dạy học trực
tuyến
2.Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế dạy học ở trường phổ thông.
3.Mô hình học kết hợp áp dụng cho ngữ
cảnh dạy học ở Việt Nam
4.Vấn đề Social Science đối với người Việt
Nam khi tham gia dạy và học trực tuyến.
2 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
3. 1. Cơ sở lý thuyết
Về cơ sở lý thuyết của mô hình dạy học trực tuyến:
- Mô hình này có nhiều yếu tố như các học thuyết về
dạy học( lý thuyết về hành vi và lý thuyết kiến tạo
nhận thức)
- Yếu tố thứ hai là sự phát triển của công nghệ trong
thế kỷ 21.
Có những khái niệm mới xuất phát từ lý thuyết và
công nghệ như Instructional Design, mô hình TPCK.
3 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
4. 1.1 Các học thuyết dạy học
1.1.1 Nhóm lý thuyết hành vi( Objectivist)
- Học tập là quá trình truyền thụ kiến thức;
- Dạy học là giáo viên hướng dẫn một cách có
hệ thống các phương pháp học tập
1.1.2 Nhóm lý thuyết kiến tạo( Constructivist)
- Học tập là quá trình kiến tạo nhận thức;
- Học sinh có thể tự suy luận hay tạo ra
kiến thức cho mình
4 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
5. 1.1.1 Nhóm lý thuyết hành vi
a.Thuyết hành vi:
- Học tập là quá trình thay đổi hành vi.
- Đây là quá trình có điều kiện.
- Ví dụ: Mỗi lần có bài tập học sinh sẽ
tích cực làm để được cộng điểm,
dần thành thói quen.
b. Thuyết nhận thức:
- Học tập là quá trình xử lý thông tin.
5 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
6. 1.1.2 Nhóm lý thuyết kiến tạo
Người học xây dựng kiến thức của riêng
họ và thể hiện kiến thức từ trải nghiệm
của mình. Việc học tập không phải diễn
ra nhờ quá trình chuyển thông tin từ giáo
viên hay giáo trình đến bộ não của học
sinh; thay vào đó, mỗi người học tự xây
dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá nhân
của riêng họ.
6 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
7. 1.2 Sự phát triển của công nghệ
trong thế kỷ 21
1.2.1 Học kết hợp
Dưới sự phát triển của công nghệ hình thành một hình
thức học tập mới đó là Học kết hợp( Blended learning)
Học kết hợp là gì?
Có nhiều định nghĩa khác nhau về học kết hợp:
- Học kết hợp là sự tích hợp các tiến bộ của công nghệ
vào học trực tuyến kết hợp với sự tham gia tương tác của
học truyền thống. [Thorne (2003)]
- Là sự kết hợp giữa giảng dạy mặt - đối - mặt (face to
face) với học trực tuyến dưới sự hỗ trợ của các phương
tiện truyền thông. [Littlejohn and Pegler (2007)]
7 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
8. Đặc điểm của học kết hợp:
Mô hình truyền đạt kiến thức khác nhau (mặt đối mặt
hoặc đào tạo từ xa)
Có sự kết hợp của công nghệ (cơ sở là web).
Có cơ sở thực hành giống như phòng học.
Có những hoạt động đồng bộ (chat online), không
đồng bộ (email, blog, wiki)
Làm việc theo nhóm.
Kết hợp các phương pháp dạy học khác nhau.
Người học là chủ đạo, người học phải tự làm chủ quá
trình học của mình
8 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
9. 1.2.2 Mô hình TPCK
9 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
10. Lý giải mô hình TPCK
Tri thức nội
dung (Content
knowledge)
Các chủ đề cần được học hoặc
được dạy trong một khóa học, học
phần hay môn học
Tri thức sư
phạm
(Pedagogical
knowledge)
Kỹ năng sư phạm và kinh nghiệm
giảng dạy – khả năng vận dụng lý
thuyết và phương pháp dạy học
vào trong việc truyền thụ kiến
thức, kỹ năng cho người học
Tri thức công
nghệ
(Technological
knowledge)
Sự hiểu biết và ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông
vào trong công việc
10 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
12. Quy trình ứng dụng
xuất phát tư cơ sở lý thuyết
Các lý thuyết Các phương
pháp (+ Các công nghệ)
Các mô hình
12 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
13. 2. Ngữ cảnh tại Việt Nam
2.1 Bậc Đại học( Higher education):
Sinh viên mất quá nhiều thời gian học ở lớp mỗi
ngày và học quá nhiều môn trong một học kỳ mà
không có thời gian để tiếp thu tài liệu (không có học
và hiểu sâu).
Thiếu nhấn mạnh đến sự phát triển các kỹ năng
thông thường và nghề nghiệp (làm việc nhóm, khả
năng giao tiếp hoặc viết, phương pháp GQVĐ, sáng
kiến, học lâu dài,…)
Thiếu hiểu biết về mối tương quan giữa việc sử dụng
phương pháp dạy hiện tại với chất lượng và mức độ
ti1ế3p tEh-Lueacrnủinag _s Cinhủh đềv 2i ê_ nNh.óm 09 18/10/2014
14. 2.2 Bậc phổ thông( K12):
- Học sinh phổ thông ít có năng lực tự nghiên
cứu.
- Thời gian của học sinh phổ thông còn hạn
chế.
- Chương trình học còn nhiều điều chưa nhất
quán.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư
nhiều.
- Việc tổ chức dạy học vẫn theo hướng truyền
thống.
- 1Í4 t cEậ-Lpea rnninhg _ậ Cth ủc đáề c2 _c Nôhónmg 09 nghệ dạy học. 18/10/2014
15. 2.3 Các điều kiện và tình hình phát
triển e-Learning ở Việt Nam
Những chủ trương và giải pháp lớn.
Công nghệ thông tin đối với giáo dục Việt Nam phát triển
mạnh mẽ khi bước vào thế kỷ 21.
Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nêu rõ: "Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và
đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các
hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn
xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ
cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở
giáo15dụcEv-Làeađrnàinog _t ạCohủ" đ.ề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
16. Trong những năm qua, hạ tầng CNTT trong ngành
giáo dục được đầu tư mạnh mẽ, với việc hoàn thành
"Mạng giáo dục - Edunet" năm 2010, kết nối Internet
băng thông rộng đến tất cả các cơ sở giáo dục từ mầm
non đến đại học, Việt Nam trở thành một trong số ít
quốc gia được miễn phí Internet trong giáo dục.
Nhiều trường đại học, cao đẳng đã trang bị hạ tầng
CNTT, thiết bị dạy học hiện đại và từng bước triển
khai e-Learning.
Một số khóa học đào tạo trực tuyến, dạy học qua
mạng đã được mở ra.
16 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
17. Chủ trương của Bộ GD&ĐT trong giai đoạn tới là
tích cực triển khai các hoạt động xây dựng một xã
hội học tập, mà ở đó mọi công dân (từ học sinh phổ
thông, sinh viên, các tầng lớp người lao động,...) đều
có cơ hội được học tập, hướng tới việc: học bất kỳ
thứ gì (any things), bất kỳ lúc nào (any time), bất kỳ
nơi đâu (any where) và học tập suốt đời (life long
learning). Để thực hiện được các mục tiêu nêu trên,
e-Learning có một vai trò chủ đạo trong việc tạo ra
một môi trường học tập ảo.
17 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
18. Một số hoạt động triển khai E-Learning:
Các trường đại học, cao đẳng đã tích cực triển khai
e-learning, xây dựng trung tâm học liệu mở, thư
viện điện tử. Huy động nhiều nguồn lực như kinh
phí các dự án, kinh phí ngân sách, kinh phí các
doanh nghiệp hỗ trợ,... để đầu tư hạ tầng CNTT, tập
huấn cho giảng viên và xây dựng hệ thống tài liệu,
bài giảng phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu của
học sinh, sinh viên.
18 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
19. Một số hoạt động triển khai E-Learning:
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các doanh
nghiệp triển khai e-Learning và thi trực tuyến.
+ Cuộc thi "Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử e-learning"
năm học 2009 - 2010 nằm trong khuôn khổ
của chương trình hợp tác giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Quỹ Laurence S. Ting.
19 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
20. Một số hoạt động triển khai E-Learning:
Cuộc thi giải toán qua
mạng tạiWebsite
Violympic.vn, là
chương trình hợp tác
giữa Bộ GD&ĐT với
Công ty TNHH nội
dung số FPT.
20 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
21. Một số hoạt động triển khai E-Learning:
Cuộc thi Olympic tiếng Anh (IOE) là chương trình
hợp tác giữa Tổng Công ty truyền thông Đa phương
tiện Việt Nam VTC với Bộ GD&ĐT.
21 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
22. Một số hoạt động triển khai E-Learning:
Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp cũng đã tài trợ xây
dựngWebsite luyện thi trực tuyến như: hocmai.vn,
truongtructuyen.vn, e-Learning của Viettel Tp
HCM,...
Xây dựng các thư viện tài liệu, bài giảng, thí nghiệm
ảo, như: thuvienvatly.vn, lichsuvietnam.vn,
baigiang.violet.vn,...
đã tạo ra một nguồn tài nguyên lớn về tài liệu và
bài giảng điện tử.
22 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
23. 3. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam
Các mô hình triển khai e-Learning – mô hình học tập kết hợp
có ưu điểm gì để áp dụng cho ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam
i. Tạo nên sự chuyển đổi mô hình dạy học dựa trên sự tương tác
giữa các bên tham gia, thay đổi mục tiêu bài học, lấy HS làm
trung tâm.
ii. Cải thiện kết quả học tập của HS.
iii. Thời gian học tập linh hoạt.
iv. Tính ứng dụng công nghệ thông tin của BL phù hợp với xu thế
của thời đại hiện nay.
v. Phát huy được những ưu điểm tích cực mà ICT đem lại, giúp HS
tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức về BĐKH dưới sự tổ
chức, điều khiển của GV thông qua các hình thức dạy học mà vẫn
đảm bảo lượng kiến thức cơ bản theo chương trình.
23 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
24. Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam:
những thuận lợi và hạn chế
Những thuận lợi:
+ Số lượng người sử dụng Internet tăng theo từng giai
đoạn, mà số người ở độ tuổi thanh niên chiếm tỷ lệ cao.
Bản khảo sát mới nhất của
WeAreSocial về tình hình phát
triển Internet ở Việt Nam
(10/2012)
Ảnh: WeAreSocial.
24 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
25. Một số thống kê khác về tình hình sử dụng Internet ở VN:
- 73% người dùng dưới 35 tuổi.
- 66% "cư dân mạng" truy cập web hằng ngày và họ dành trung bình 29
giờ vào mạng mỗi tháng.
- 88% vào mạng tại nhà và 36% tại quán cà phê.
- 81% vẫn truy cập qua desktop, 56% qua thiết bị di động và 47% qua
laptop (nhiều người sử dụng đồng thời cả 2-3 loại thiết bị).
- 95% người dùng Internet truy cập các trang tin tức.
- 90% xem video trực tuyến (tỉ lệ trung bình ở châu Á chỉ là 69%).
- 61% người dùng Internet từng thực hiện mua sắm qua mạng.
- 86% người dùng Internet Việt Nam từng ghé thăm các trang mạng xã
hội.
- 8,5 triệu người dùng Facebook và đây là mạng xã hội phổ biến nhất Việt
Nam trong tháng 10. Số người dùng Facebook ở Việt Nam tăng thêm
500.000 chỉ trong 2 tuần qua. 28% cư dân mạng có tài khoản Facebook.
- 9% người dùng Internet sử dụng Twitter trong tháng qua.
Việt Nam cũng là quốc gia có tốc độ tăng trưởng thành viên nhanh nhất
trên Facebook là 146% trong 6 tháng. Đa số thành viên dưới 34 tuổi và
lượng thành viên nam cao hơn nữ.
Số người dùng Internet di động ở Việt Nam hiện là 19 triệu người.
35% người dùng Internet di động truy cập các nội dung truyền thông xã
hội qua điện thoại.
Theo TTO/WeAreSocial
25 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
26. Hạn chế:
Xây dựng nguồn tài nguyên bài giảng (người dạy)
Để có một nguồn tài nguyên bài giảng chất lượng và có
hiệu quả thì yêu cầu cần có một đội ngũ giáo viên có kinh
nghiệm trong việc dạy và thiết kế giáo án điện tử tốt cần
phải đạo tạo, bồi dượng thêm.
Người học
Chưa ý thức được học trực tuyến là như thế nào?
Mục đích học làm gì, trong khi bài vỡ trên lớp rất nhiều và
không có thời gian
26 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
27. Hạn chế
Điều kiện kinh tế mỗi người khác nhau.
Cơ sở vật chất
Chưa hỗ trợ đầy đủ ở các trường ngoại ô, tỉnh, vùng sâu
vùng xa
Hệ thống công nghệ thông tin và internet phải mạnh
đểtriển khai khóa học.
Hệ thống quản lý đào tạo trực tuyến
Phải có riêng một đội ngũ, cán bộ, kỹ thuật viên có
chuyên môn cao để có thể vận hành, bảo trì và nâng cấp
hệ thống, đảm bảo cho việc học tốt nhất.
27 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
28. 4. Vấn đề Social Science đối với người Việt
Nam khi tham gia dạy và học trức tuyến.
- Vấn đề về văn hóa xã hội đối với người Việt Nam
khi tham gia dạy và học trực tuyến chịu sự ảnh hưởng
của ý thức, truyền thống, thói quen và sở thích của mỗi
người.
Khá nhiều trường/viện đại học tại Việt Nam hiện nay
đã ứng dụng e-Learning trong các chương trình
đào tạo của mình.
Trong đó, hình thức học tập chủ yếu là hoạt động
up/download nội dung, tài liệu tham khảo, hoặc bài tập/đồ
án môn học để cá nhân người học tự học/tự nghiên cứu.
28 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
29. Social Science
Các hoạt động cá nhân, cộng tác nhóm hoặc cộng đồng
như thảo luận nhóm, nhật kí cá nhân, chia sẻ thông
tin,... hầu như mới mẻ và xa lạ đối với sinh viên Việt
Nam.
Họ chưa nhận thức được những ích lợi mà các hoạt
động cộng tác đem lại đối với việc học tập của bản
thân, nên số lượng sinh viên chủ động tham gia một
cách tích cực là rất ít.
Sinh viên không quen với các hoạt động tự nghiên cứu,
làm việc nhóm thông qua môi trường máy tính và mạng
Internet.
29 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014
30. Social Science
Họ chỉ quen thuộc với cách học thụ động thông qua
mọi thứ đều được cung cấp trực tiếp từ người giảng
viên.
30 E-Learning _ Chủ đề 2 _ Nhóm 09 18/10/2014