1. I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT (FIS)
1. Giới thiệu
Công ty Cổ phần Hệ thống thông tin FPT (FPT Information System - FIS) là
thành viên của tập đoàn FPT, đƣợc thành lập năm 1994. Hiện tại, FIS là
công ty cổ phần với 8 công ty thành viên và 1 liên doanh với Nhật Bản. FIS
có hơn 2000 kỹ sƣ đang hoạt động chuyên sâu trong các lĩnh vực: phát triển
phần mềm ứng dụng, dịch vụ ERP, dịch vụ công nghệ thông tin, tích hợp hệ
thống, gia công quy trình doanh nghiệp và dịch vụ điện tử.
Gần 20 năm sát cánh cùng khách hàng đã khẳng định nỗ lực của FIS, đó là:
giúp các doanh nghiệp, tổ chức nâng cao hiệu quả quản lý, năng lực cạnh
tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng những hệ thống công
nghệ thông tin toàn diện. Các mốc lịch sử hình thành phát triển của công ty:
Năm 1994:
Hình thành Trung tâm Hệ thống Thông tin FPT với 16 thành viên.
Cung cấp, triển khai thành công hệ thống máy chủ và giải pháp bán lẻ
(Retail) cho Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank).
Chính thức ra đời sản phẩm SIBA cho các ngân hàng thƣơng mại.
Năm 2003:
Trung tâm Hệ thống Thông tin trở thành Công ty Hệ thống Thông tin FPT,
1 trong 3 công ty chi nhánh đầu tiên của FPT.
Hợp tác với Silverlake triển khai thành công hệ thống hiện đại hóa ngân
hàng cho 4 ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam, Ngân hàng Đầu
tƣ Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam, Ngân hàng
Hàng hải Việt Nam.
Triển khai Hệ thống SmartBank cho Ngân hàng Vattanac (Campuchia).
Năm 2004:
Khai trƣơng Chi nhánh Đà Nẵng, triển khai dịch vụ trên cả 3 miền.
Thành lập Công ty Giải pháp Phần mềm, là 1 trong 6 Công ty chi nhánh của
FPT.
Năm 2007:
Hợp nhất Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT, Công ty TNHH Giải
pháp Phần mềm FPT và Trung tâm dịch vụ ERP thành Công ty TNHH Hệ
thống Thông tin FPT.
Năm 2009:
Thành lập liên doanh TELEHOUSE Vietnam với hai đối tác là tập đoàn
viễn thông hàng đầu Nhật Bản KDDI và ITX, cung cấp dịch vụ Data Center
tiêu chuẩn quốc tế tại Việt Nam và khu vực vào tháng 12.
Thành lập Công ty thành viên thứ 8 là Công ty TNHH Hệ thống Thông tin
2. FPT Miền Nam (FIS-South) vào tháng 12.
Chuyển đổi thành mô hình Công ty Cổ phần vào 13/08 và chính thức hoạt
động từ ngày 1/9.
Khai trƣơng Văn phòng Đại diện tại Singapore vào tháng 2 - đặt bƣớc tiến
quan trọng trong lộ trình thực hiện chiến lƣợc Toàn cầu hóa.
Năm 2010:
Khai trƣơng 2 Văn phòng Đại diện tại Lào và Campuchia vào tháng 5, đẩy
mạnh chiến lƣợc Toàn cầu hóa, tăng cƣờng sự hiện diện FIS tại thị trƣờng
nƣớc ngoài.
Khai trƣơng Văn phòng Đại diện tại Đắk Lắc
Kết quả hoạt động
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tăng trƣởng
(2010/1009)
Doanh thu 2.769.412 2.994.634 3.450.000 15%
Lợi nhuận trƣớc thuế 319.072 414.791 480.000 16%
Lợi nhuận sau thuế 283.891 339.864 407.837 20%
Lợi nhuận sau thuế
công ty cổ phần
156.930
Lãi cơ bản trên 1 cổ
phiếu (VNĐ)
4.484 8.904
Doanh thu của công ty tăng qua các năm. Doanh thu năm 2010 tăng 15% so
với năm 2009. Tổng lợi nhuận đạt đƣợc năm 2010 tăng 16% so với năm
2009. Những kết quả kinh doanh đạt đƣợc của công ty là khá cao nhƣng là
một công ty lớn về công nghệ thông tin trên thị trƣờng công ty cần năng
động hơn nữa trong mở rộng thị trƣờng, nâng cao năng lực đội ngũ chuyên
gia. Mà muốn làm đƣợc điều đó, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực phải luôn bám sát phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển của công ty để đào
tạo một đội ngũ CBNV năng động, sáng tạo phục vụ sự nghiệp phát triển
FIS. Do doanh thu và lợi nhuận năm 2010 tăng so với năm 2009 nên nguồn
quỹ cho công tác đào tạo cũng tăng theo. Cụ thể chi phí đào tạo năm 2010 là
4.5 tỷ đồng tăng 137% so với năm 2009 (1.9 tỷ đồng).
3. 2. Mục tiêu của FIS
FIS muốn trở thành công ty hàng đầu, dẫn đầu ASEAN về phát triển
phần mềm ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin và tích hợp hệ thống.
Nâng sản phẩm phần mềm và dịch vụ CNTT Việt Nam lên tầm quốc tế.
Phấn đấu đem lại cuộc sống giàu có và hạnh phúc cho toàn thể cán bộ,
đóng góp cho đất nƣớc và cộng đồng.
Đến năm 2015:
Chỉ tiêu Năm 2015
Doanh số 780 triệu đô la Mỹ (16.000 tỷ đồng)
Doanh số phần mềm 160 triệu đô la Mỹ (3.200 tỷ đồng)
Nhân viên 6.000 ngƣời
Văn phòng nƣớc ngoài 12
Doanh số/ngƣời 130.000 USD
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010 của công ty FIS)
Phƣơng hƣớng phát triển đến năm 2015 đã đƣợc ban lãnh đạo công ty
vạch ra rất cụ thể. Để đạt đƣợc mục tiêu này thì một trong những nhân tố
quan trọng hàng đầu chính là nguồn nhân lực phải có chất lƣợng tốt. Yếu
tố khác biệt để tạo lợi thế cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng chính là
nguồn lực con ngƣời. Từ phƣơng hƣớng phát triển này mà lãnh đạo công
ty quan tâm sát sao hơn đến công tác đào tạo, đầu tƣ cho đào tạo nhiều
hơn từ cơ sở vật chất đến đội ngũ giảng viên, khích lệ về vật chất lẫn
tinh thần cho nhân viên.
3. Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực
Cơ cấu nguồn nhân lực
Năm 2008 2009 2010
Tổng số lao động 1742 2005 2334
Theo chức năng
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
1654
88
1897
108
2272
62
Theo trình độ
4. chuyên môn
- Trên ĐH
- ĐH
- Dƣới ĐH
87
1498
157
100
1724
181
117
1921
296
Theo giới tính
- Nam
- Nữ
1115
627
1283
722
1494
840
Theo độ tuổi
- 18-35
- 35-55
- >55
1045
523
174
1203
601
201
1400
700
234
(Nguồn: Báo cáo tổng kết nhân sự 2010 của công ty FIS)
Tính đến cuối năm 2010, tổng số CBNV của FIS là 2334 ngƣời, trong đó
số lao động trực tiếp chiếm 97%, số lao động nam chiếm 66.8%, số
CBNV có trình độ ĐH chiếm 82.4%. Độ tuổi trung bình của FIS là 28
tuổi. Đây là điều kiên thuận lợi, là lực lƣợng nòng cốt của công ty nhƣng
cũng đặt ra cho FIS không ít khó khăn trong công tác đào tạo và phát
triển. Bởi đây là độ tuổi trẻ, nhu cầu đƣợc đào tạo để nâng cao nghiệp vụ
rất lớn. Hơn nữa, CBNV trong công ty chủ yếu là nam, không bị chi phối
bởi nhiều yếu tố (gia đình, con cái…) nên việc học tập cũng đƣợc thuận
lợi hơn. Hơn nữa, do chính sách đào tạo của công ty nên trong nhiều
trƣờng hợp cử CBNV ra nƣớc ngoài đào tạo hoặc đi đào tạo tại một số
cơ sở ở ngoại thành, đi lại khó khăn. Nếu là nữ sẽ có tâm lý ngại đi hoặc
không muốn đi. Vì vậy, nguồn nhân lực chủ yếu là nam mà tạo thuận lợi
cho công tác đào tạo.
II. ẢNH HƢỞNG TƢƠNG HỖ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN
NHÂN LỰC VỚI CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA FIS
1. Chiến lƣợc phát triển của FIS
FIS mong muốn trở thành công ty toàn cầu, dẫn đầu ASEAN về phát
triển phần mềm ứng dụng, dịch vụ CNTT và tích hợp hệ thống. Với
chiến lƣợc này đòi hỏi những ngƣời nhân viên phải có tri thức, đó là
5. nguồn lực khan hiếm, cạnh tranh rất cao. Vì vậy mà nhu cầu đào tạo của
FIS cũng tăng cao để đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ chiến lƣợc.
2. Chiến lƣợc về phát triển nguồn nhân lực
Lãnh đạo công ty luôn cho rằng: “Công nghệ luôn luôn thay đổi và con
ngƣời chính là yếu tố quan trọng nhất để làm chủ các công nghệ đó”. Và
công ty luôn luôn khuyến khích và tạo điều kiện để mỗi ngƣời phát triển
tối đa khả năng của bản thân và gắn bó lâu dài với tổ chức. Quan điểm
và triết lý của lãnh đạo đã trở thành kim chỉ nam xuyên suốt mọi hoạt
động về đào tạo và phát triển của FIS. Chính sự quan tâm của lãnh đạo
tới công tác đào tạo và phát triển đã tạo điều kiện để công tác đào tạo
đƣợc thực hiện một cách thuận lợi, có hiệu quả, tạo niềm tin cho CBNV
khiến họ phấn đấu học tập hơn, tạo môi trƣờng học tập, cạnh tranh lành
mạnh trong công ty.
3. Mối quan hệ giữa chiến lƣợc phát triển và chiến lƣợc nguồn nhân lực
Đặc điểm của ngành CNTT đó là công nghệ thay đổi hàng ngày, các sản
phẩm có vòng đời tƣơng đối ngắn và nhân lực ngành CNTT luôn phải tự
đào tạo bản thân, tìm tòi các công nghệ mới nhất nhằm theo kịp đƣợc sự
phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ và đặc biệt là CNTT.
FPT là một trong những công ty dẫn đầu Việt Nam về CNTT có các bạn
hàng nƣớc ngoài nhƣ Nhật, Mỹ… lại càng phải chú trọng khâu đào tạo
nhân viên. Chính lãnh đạo tập đoàn FPT đã nói :“Công nghệ luôn luôn
thay đổi và con ngƣời chính là yếu tố quan trọng nhất để làm chủ các
công nghệ đó”. Qua đó có thể thấy FPT coi nhân lực là yếu tố quyết định
cho sự tồn tại và thành công của toàn bộ tập đoàn.
Đô tuổi trung bình của FIStheo báo cáo tổng kết nhân sự năm 2010 là 28
tuổi. Cơ cấu độ tuổi của FIS có thể nói là trẻ hơn nhiều so với các công
ty khác, độ tuổi này nhu cầu đƣợc đào tạo cũng cao hơn nên đòi hỏi công
tác đào tạo cũng phải thƣờng xuyên hơn và đƣợc quan tâm hơn. Bởi theo
tháp nhu cầu của Maslow, nhu cầu cao nhất của con ngƣời chính là nhu
cầu tự khẳng định mình. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu này cho CBNV trong
công ty không phái đơn giản. Nó không chỉ là các yếu tố thuộc về vật
chất mà còn phải tạo ra một môi trƣờng để các cá nhân có thể phát triển,
6. giúp họ cảm thấy thỏa mãn và tự hào với những gì mình đang có. Có
nhƣ vậy mới có thể giữ chân đƣợc nhân viên giỏi.
Hơn nữa, FIS có điều kiện thuận lợi là trình độ CBNV chủ yếu là đại học
nên quá trình đào tạo đƣợc tiến hành nhanh chóng hơn, thời gian đào tạo
đƣợc rút ngắn đi. Chất lƣợng đào tạo chắc chắn sẽ cao, ngƣời lao động
có khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào công việc thực tế.
Tuy nhiên, do trình độ lao động ở FIS chủ yếu là đại học, trình độ trên
đại học còn ít chiếm khoảng 4.89%. Để đáp ứng nhu cầu của các đối tác
và tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng mà FIS cần tăng tỷ lệ CBNV
đƣợc đào tạo ở nƣớc ngoài hoặc đào tạo nâng cao trong nƣớc. Hơn nữa,
bắt đầu từ tháng 5/2011, theo chiến lƣợc của tập đoàn thực hiện
OneFPT, sẽ cắt giảm nhân sự nên nhu cầu đào tạo theo đó mà cũng tăng
theo.
Có thể nói ngân sách cho đào tạo và phát triển đóng vai trò rất quan
trọng. Nó quyết định đến việc lựa chọn giảng viên, số lƣợng học viên, cơ
sở vật chất, phƣơng pháp đào tạo. Nếu ngân sách nhiều thì sẽ tạo điều
kiện cho CBNV công ty đƣợc theo học những khóa học tốt với những
giảng viên tốt để nâng cao trình độ, cũng nhƣ sẽ có những chính sách ƣu
đãi hợp lý trong và sau đào tạo cho cả giảng viên lẫn học viên, tạo sự tin
tƣởng cho họ và ngƣợc lại. FIS luôn đứng đầu trong danh sách các công
ty thuộc tập đoàn FPT về doanh thu và lợi nhuận. Trong 2 năm 2009 và
2010 lợi nhuận luôn tăng. Vì vậy mà ngân sách cho quỹ đào tạo đƣợc
nhiều hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đào tạo. Do đó mà kết
quả đào tạo cũng tăng hơn so với năm 2008. Cụ thể: số lƣợt ngƣời đƣợc
đào tạo năm 2010 là 2634 ngƣời trong khi đó năm 2008 có 1002 ngƣời.
Tỷ lệ CBNV đƣợc cấp chứng chỉ năm 2010 là 1573 ngƣời trong đó năm
2008 là 609 ngƣời tăng 158%.
Dựa vào kế hoạch phát triển trong năm của công ty cán bộ phụ trách đào
tạo sẽ lập danh sách cán bộ cần đƣợc đào tạo để phục vụ cho định hƣớng
phát triển đó. Chẳng hạn năm nay công ty dự định sẽ ký nhiều dự án hơn
năm trƣớc thì cán bộ đào tạo sẽ lên kế hoạch đào tạo nhiều cán bộ dự án
hơn. Cũng dựa vào kế hoạch phát triển của công ty, đầu quý 1 hàng năm,
Tổng giám đốc các CTTV, giám đốc TTTT FIS, trƣởng các ban chức
năng trực thuộc FIS, cán bộ quản lý trực tiếp, trƣởng các bộ phận sẽ xác
định nhu cầu đào tạo chung cho nhân viên thuộc bộ phận mình quản lý
7. và gửi cho Ban nhân sự hoặc Cán bộ phụ trách đào tạo của ban. Ngoài
nhu cầu theo kế hoạch cán bộ quản lý các bộ phận có thể đƣa ra các nhu
cầu đào tạo đột xuất để đáp ứng đƣợc yêu cầu.
Nhu cầu đạo tạo một số năm gần đây (đơn vị : người)
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Nhu cầu đạo tạo và phát triển 987 1254 1512
Số ngƣời đƣợc đào tạo 1002 1367 16
Tỉ lệ đƣợc đào tạo 101 109 108
(Nguồn: Ban nhân sự công ty FIS)
Nhu cầu đào tạo nhân sự của FIS tăng qua từng năm. Tỷ lệ CBNV thực
tế đƣợc đào tạo luôn cao hơn so với kế hoạch. Tuy nhiên giữa các năm
không có sự chênh lệch nhiều. Năm 2008 là năm khủng hoảng kinh tế,
các doanh nghiệp của Việt Nam đều bị ảnh hƣởng, gặp khó khăn hầu
nhƣ có xu hƣớng cắt giảm nhân sự để giảm chi phí nhƣng thực tế đào tạo
của FIS vẫn tăng cao so với kế hoạch. Điều đó chứng tỏ lãnh đạo rất
quan tâm đến công tác đào tạo của công ty. Càng khó khăn công ty càng
cố gắng để đào tạo ra những nhân viên xuất sắc, lấy đó làm lợi thế để
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trƣờng.