Dương Thị Hà
Làm báo cáo thực tập kế toán chi phí bán hàng, tiền lương nguyên liệu
Sđt; 0973.887.643
Yahoo: Hoa_linh_lan_tim_90
Mail: duonghakt68@gmail.com
website: http://baocaothuctapketoan.blogspot.com
Facebook: https://www.facebook.com/dvbaocaothuctapketoan?ref=hl.
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP Bank
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại công ty cổ phần vật tư và thiết bị dầu khí Việt Nam
1. LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta đã có những
đổi mới sâu xắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Nến kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoặch
hoá sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là xu
hướng tất yếu. Nó bao gồm việc mở rộng quan hệ hàng hoá - tiền tệ và quan
hệ thị trưòng với các quy luật khắt khe vốn có của nó ngày càng chi phối
mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
thương mại nói riêng.
Tham gia hoạt động trong lĩnh vực thương mại là cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dung; các doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ yếu là tổ chức
và lưu thong hàng hoá. Đặc biệt quá trình tiêu thụ được coi là khâu mấu chốt
trong hoạt động kinh doanh thương mại, có tiêu thụ mới thu hồi được vốn,
lấy thu bù chi. Ngoài ra, để trang trải mọi chi phí, đảm bảo được lợi nhuận
cao nhất, các doanh nghiệp thương mại nên phát triển thị trường ổn định (Giữ
chữ tín với khách hàng), tìm nguồn hàng ổn định với giá mua thấp và đẩy
mạnh việc bán ra với giá cao nhất…Chính vì vậy hạch toán nghiệp vụ tiêu
thụ và xác định kết quản tiêu thụ là hết sức cần thiết, quyết định tới hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ; qua thời gian tìm hiểu thực tế cùng sự hướng dẫn của
thầy Nguyễn Quốc Trung và các anh chị phòng kế toán, em đi sâu vào tìm
hiểu đề tài “Kế toán tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ” tại công ty cổ phần vật tư, thiết bị dầu khí Việt Nam (Vinapegas) cho
1
2. chuyên đề thực tập của mình. Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ
những nguyên tắc hạch toán tiêu thụ hàng hoá, TP và xác định kết quả tiêu
thụ trong doanh nghiệp thương mại giúp cho DN thấy được những mặt đã làm
được và chưa làm được trong việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá, TP và
xác định kết quả tiêu thụ. Qua đó, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn
thiện hơn nữa công tác hạch toán tiêu thụ tại công ty.
Nội dung chính của báo cáo gồm 3 phần chính:
Phần I : Những vấn đề chung về công ty CP vật tư, thiết bị dấu khí
Việt Nam.
Phần II : Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá, TP và
xác định kết quả tiêu thụ ở công ty.
Phần III : Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá,
TP và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.
2
3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
DN
Doanh nghiệp
TP
Thành phẩm
KT
Kế toán
CTY
Công ty
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
NK – CT
Nhật ký - Chứng từ
LPG
Gas hoá lỏng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
GTGT
Giá trị gia tăng
ĐVT
Đơn vị tính
PC
Phiếu chi
PKT
Phiếu kế toán
HĐ
Hoá đơn
KC
Kết chuyển
KQKD
Kết quả kinh doanh
CCDC
Cung cấp dịch vụ
BH
Bán hàng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
3
4. PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ,
THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM ( VINAPEGAS ).
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật tư
và thiết bị dầu khí Việt Nam.
Tên tiếng việt của Công ty: Công ty cổ phần đầu tư và thiết bị dầu khí Việt
Nam
Tên nước ngoài: VietNam Petrogas Material equipment Joint Stock
Company
Tên viết tắt: Vinapegas, Jsc
Trụ sở chính: Khu công nghiệp Hà Nội - Đài Tư, 386 Đường Nguyễn Văn
Linh, Phường Phúc Lợi, Quận Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại: 043.875.8907
Fax: 04.875.8906
Tháng 4 năm 1970 Bộ Nội Thương ( nay là Bộ Thương Mại ) thành lập
công ty tông hợp cấp I có trụ sở tại 62 Giảng Võ - Hà Nội. Chuyên kinh
doanh mặt hàng ngoài kế hoặch tức là các mặt hàng vượt mức so với kế hoặch
dự kiến.
Trải qua nhiều quá trình biến đổi về tổ chức thì tháng 7 năm 1997 ra quyết
đình thành lập công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và chuyển giao công nghệ
Việt Nam. Trong công ty có những phòng chức năng về mặt kinh doanh.
Chức năng là : Xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị vật tư và hàng tiêu
dung. Đến năm 2000 phòng được bổ sung them chức năng kinh doanh khí đốt
hoá học (gas). Phòng tổ chức xây dựng xưởng chiết nạp gas (khi đó trạm chỉ
4
5. có 15 lao động) sau đó do nhu cầu của thị trường tăng cao, doanh thu về ngày
càng nhiều dẫn đến trang thiết bị máy móc được nâng cấp, tu sửa mới, bộ máy
quản lý cũng được thay đổi sao cho phù hợp với thực trạng công ty lúc đó.
Và để đáp ứng nhu cầu kinh doanh thì công ty quyết định thành lập xí
nghiệp sản xuất tổng hợp trên cơ sở từ trạm chiết nạp khí mà ra. Công ty khi
đó có khoảng 30 lao động với con dấu, tài khoản hạch toán phụ thuộc vào
công ty. Công việc sản xuất của xí nghiệp tăng trưởng liên tục trong các năm
2000 – 2006. Ví dụ năm 2002 sản lượng đạt được là 100 tấn gas/tháng thì
năm 2006 tăng lên tới 600 tấn gas/tháng.
Với quy mô sản xuất mở rộng lực lượng lao động từ lúc thành lập tăng từ
15 lên 50 người. Theo chủ trương cổ phần hoá của nhà nước thì tháng 11 năm
2006. Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp tiến hành chuyển đổi thành công ty cổ
phần vật tư thiết bị dầu khí Việt Nam và không thay đổi cho đến nay với vốn
điều lệ ban đầu là 6 tỷ sang năm 2007 tăng vốn điều lệ 10,6 tỷ với doanh số
đạt xấp xỉ 1000 tấn gas/tháng và số lượng lao động là 75 người.
1.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của
Công Ty.
5
6. Mô hình bộ máy quản lý:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh ở công ty Vinapegas.
Ban giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng
quản lý kỹ
thuật
Phòng bán
hàng dịch
vụ
Kho
Vinapegas
Chi nhánh
Hải Phòng
Kho
Cửa
hàng
Chi nhánh
Đà Nẵng
Kho
Cửa
hàng
Chi nhánh
Sài Gòn
Kho
Cửa
hàng
Chi nhánh
Cần Thơ
Kho
Hệ thống
cửa hàng
bán lẻ Hà
Nội
Cửa
hàng
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Ban giám đốc:
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, do bộ trưởng Bộ Thương mại bổ
nhiệm miễn nhiệm khen thưởng kỷ luật…Giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo
điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng, là người
6
7. chịu trách nhiệm cao nhất cho mọi nghĩa vụ và quyền lợi trước pháp luật và
cấp trên về hoạt động của công ty.
- Công ty có một phó giám đốc: Phó giám đốc là người giúp việc cho
giám đốc Công ty, được giám đốc công ty phân công phụ trách một hoặc một
số bộ phận hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các
lĩnh vực hoạt động được giao.
* Các phòng ban của Công ty:
Hiện nay công ty có 5 phòng nghiệp vụ. Trưởng các phòng ban là những
người tham mưu và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về các mặt
công tác được giao.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng chủ yếu đảm bảo nguồn hàng và cân
đối nguồn hàng trong toàn công ty Vinapegas tìm kiếm nguồn hàng, ký hợp
đồng kinh tế và xây dựng các chiến lược kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu
đặt ra.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm sắp xếp và
quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả lực lượng lao động của
công ty. Nghiên cứu xây dựng các phương án nhằm thực hiện việc trả lương,
phân phối tiền lương, tiền thưởng hợp lý trình giám đốc. Tổng hợp các hoạt
động phục vụ cho việc điều hành trực tiếp của Giám đốc công ty.
- Phòng tài chinh - kế toán: Có chức năng chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện công tác tài chính trong toàn bộ công ty theo đúng pháp luật quy
định của Nhà Nước, quy định của công ty Vinapegas. Phòng kế toán tài chính
có nhiệm vụ hạch toán thống kê các phần hành để cung cấp thông tin kinh tế
chính xác, kịp thời và đầy đủ cho ban quản lý và tham mưu cho ban giám đốc
đề ra các quyết định có hiệu quả.
7
8. - Phòng quản lý - kỹ thuật: Do đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty
là LPG. Phòng quản lý kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra, hướng dẫn thực hiện
công tác kỹ thuật cho phù hợp với yêu cầu đặt ra và phải đảm bảo độ an toàn
cho phép khi nạp gas vào bình, thiết kế, tư vấn, thi công và triển khai về
LPG…
- Phòng bán hàng, dịch vụ: Chịu trách nhiệm quản lý công việc bán hàng
công nợ của khách hàng, có quyền quyết định xuất- nhập gas, bếp gas…tại
văn phòng công ty, kho Vinapegas, và hệ thống cửa hàng bán lẻ tại Hà Nội.
Mỗi phòng ban trong công ty đều có một chức năng riêng nhưng mục
đích cuối cùng nhằm phục vụ lợi ích cán bộ công nhân viên và công ty.
8
9. PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
VINAPEGAS
Để đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý kinh tế tài chính của Công ty, do đặc
điểm tính chất hoạt động kinh doanh của công ty, quy mô hoạt động của công
ty Vinapegas rộng khắp các chi nhánh, đại lý trực thuộc tại các thành phố lớn
trong cả nước. Vì vậy, phòng kế toán tài chính của công ty được xây dựng
trên nguyên tắc chung, kết hợp với yêu cầu thực tế của công ty. Công ty đã
chọn tổ chức công tác kế toán theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán.
Các kho các cửa hàng trực thuộc văn phòng công ty hoặc các chi nhánh thực
hiện hạch toán báo sổ, là nơi tập trung các chứng từ gốc, lập bảng kê định kỳ
gửi về phòng kế toán của văn phòng công ty hoặc các chi nhánh xí nghiệp để
kiểm tra hạch toán.
Các chi nhánh, xí nghiệp hạch toán kinh tế phụ thuộc theo phân cấp của công
ty Gas, có bảng tổng kết tài sản riêng phản ánh đầy đủ mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh tại chi nhánh, xí nghiệp nhưng chưa được phân phối lợi nhuận và
trích lập các quỹ xí nghiệp. Tại các Chi nhánh, Xí nghiệp có phòng kế toán
thực hiện các công tác kế toán phát sinh tại đơn vị mình và định kỳ lập báo
cáo gửi về phòng kế toán công ty để tập hợp số liệu.
2.1. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY.
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán và chức năng của từng bộ
phận:
9
10. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty Vinapegas:
Trưởng phòng
kế toán
Phó phòng
kế toán
KT
tổng
hợp
VP
công
ty
KT
tiêu
thụ,
kho
hàng
Phòng kế
toán chi
nhánh
Hải
Phòng
Kế
toán
mua
hàng
KT
công
nợ nội
bộ,bán
hàng
Phòng
kế toán
chi
nhánh
Sài Gòn
Hệ
thống
cửa
hàng lẻ
KT
ngân
hàng
chi
phí
KT
thuế
và
chi
phí
Phòng kế
toán chi
nhánh Đà
Nẵng
KT
lương
và
bảo
hiểm
Kế
toán
VL,TS
CĐ,CC
DC
Phòng kế
toán chi
nhánh
Cần Thơ
Kho
Đức
Giang
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Phòng kế toán công ty thực hiện công tác kế toán phát sinh tại văn phòng
công ty bao gồm cả việc theo dõi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở kho
Vinapegas và hệ thống cửa hàng bán lẻ tại Hà Nội. Đồng thời phòng kế toán
công ty có nhiệm vụ kiểm tra báo cáo kế toán của các chi nhánh, xí nghiệp.
Tổng hợp báo cáo kế toán toàn công ty, báo cáo tổng hợp toàn công ty và tính
10
11. ra lợi nhuận ròng. Hiện nay phòng kế toán Công ty có 12 người, mỗi người
đảm nhận một số phần hành kế toán cụ thể sau:
- Trưởng phòng kế toán tài chính (kế toán trưởng):
Chịu trách nhiệm chung trước ban giám đốc về công tác tài chính kế toán
toàn Công ty, chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty theo chế
độ kế toán hiện hành. Chỉ đạo xây dựng kế hoặch tài chính hàng năm, thực
hiện giao kế hoặch tài chính cho các đơn vị trực thuộc. Phối hợp tham gia ký
hợp đồng kinh tế của công ty. Tham gia xây dựng đơn giá hàng hoá, vật tư,
các định mức phí thuộc thẩm quyền công ty. Phụ trách công tác thi đua khen
thưởng. Tổ chức kiểm tra xét duyệt các báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán
của đơn vị trực thuộc.
- Phó phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trứơc trưởng phòng và ban giám
đốc về các phần việc được giao. Phối hợp thực hiện việc xây dựng kế hoặch
tài chính của toàn công ty, giao kế hoặch tài chính cho các đơn vị. Trực tiếp
chỉ đạo và tổng hợp quyết toán toàn công ty. Phụ trách công tác kiểm tra các
đơn vị. Trực tiếp kiểm tra và quyết toán các công trình xây dựng cơ bản,
hướng dẫn chế độ hạch toán trong toàn công ty. Giải quyết các công việc khi
kế toán trưởng đi vắng.
- Kế toán tổng hợp toàn công ty: Tổng hợp quyết toán kế hoặch khối văn
phòng công ty, tổng hợp kiểm kê toàn công ty, Tổng hợp các chứng từ, sổ cái.
Tiến hành xác định kết quả kinh doanh, lập bảng tổng kết tài sản của văn
phòng công ty và toàn công ty; Trục tiếp giải quyết thủ tục thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định, hàng hoá kém phẩm chất, ứ đọng, chậm luân chuyển
trong toàn công ty; quản lý vỏ bao bì bình Gas; kế toán nguồn vốn kinh
doanh.
11
12. - Kế toán mua hàng: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng về kế hoặch
khối lượng và chất lượng hàng hoá mua vào (bao gồm hàng kinh doanh và
thiết bị phục vụ chung); lập bảng kê hàng hoá mua vào, giá mua hàng, theo
dõi và phối kết hợp với kế toán bán hàng để đề xuất phương án mua hàng đáp
ứng nhu cầu về hàng hoá, đảm bảo dự trữ hàng tồn kho hợp lý.
- Kế toán tiêu thụ hàng hoá và kho hàng: Trực tiếp theo dõi tình hình tiêu
thụ hàng hoá và kho hàng thuộc văn phòng công ty và toàn công ty. Chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo về hàng tồn kho, giá bán, lập bảng kê xuất bán đối
với các tổng đại lý thành viên trước ngày mồng 5 hàng tháng.
- Kế toán công nợ nội bộ và bán hàng: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
phòng về kế toán công nợ bán hàng đối với khách hàng ngoài ngành, nợ khối
trực tiếp trong văn phòng công ty, công nợ bán hàng đối với ngoài ngành, nợ
khối trực tiếp trong văn phòng, công nợ bán hàng của các loại hàng; tập hợp
quyết toán giá thành sản xuất phụ, trực tiếp quyết chi phí đối với cửa hàng,
xây dựng các quy chế quản lý cửa hàng phù hợp với thực tế; đôn đốc đối
chiếu công nợ nội bộ trong đó bao gồm nội bộ công ty (Văn phòng công ty và
các chi nhánh, công ty với tổng công ty), công nợ cửa hàng; theo dõi tiến độ
nộp và kiểm tra thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu, hoàn thành nhật ký
chứng từ trước ngày 5 hàng tháng.
- Kế toán ngân hàng và thanh toán: Có nhiệm vụ cân đối tiền gửi ngân
hàng, cân đối kế hoặch mua ngoại tệ, theo dõi tiền vay - tiền gửi, làm nhiệm
vụ vay trả ngân hàng đúng hạn; đối chiếu kế toán kho hàng, kế toán bán hàng;
lập kế hoặch thanh toán đảm bảo đủ vốn để thanh toán tiền hàng; phối hợp
với thủ quỹ cân đối tiền mặt để thu chi có kế hoặch.
- Kế toán thuế và chi phí: Có nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý của các
chứng từ đầu vào, đầu ra của các khoản khấu trừ; kiểm tra các loại hoá đơn
12
13. phát hành và chịu trách nhiệm kê khai các khoản thuế theo chức năng quy
định trứơc ngày 7 hàng tháng; tập hợp chi phí và kiểm soát chi phí kinh
doanh; các định mức khoán của công ty; hoàn thành nhật ký chứng từ trước
ngày 5 hàng tháng.
- Kế toán lương và bảo hiểm xã hội: Phòng tổ chức theo dõi và quyết toán
chi phí tiền lương theo quy định. Phòng kế toán nhận quyết toán từ phòng tổ
chức tiến hành tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Hoàn thành nhật ký chứng
từ trước ngày 5 hàng tháng.
- Kế toán vật liệu, tài sản cố định, công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình
biến động tài sản của toàn công ty và văn phòng công ty. Hàng tháng lập bảng
trích khấu hao tài sản cố định, trực tiếp tham gia thanh lý nhượng bán tài sản
cố định văn phòng công ty. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định để
tham mưu cho công ty trong việc sử dụng tài sản cố định. Lập bảng phân bổ
công cụ dụng cụ.
- Thủ quỹ: Quản lý và bảo quản tiền mặt tại quỹ. Hàng ngày căn cứ vào
phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ gốc hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ tiền
mặt.
2.1.2. Hình thức sổ kế toán, trình tự ghi sổ và chế độ kế toán:
Hình thức sổ kế toán:
Công ty Vinapegas có chi nhánh, các kho và đại lý ở nhiều tỉnh thành khác
nhau, phân tán xa nhau. Thêm vào đó đặc điểm kinh doanh rất đa dạng, quy
mô kinh doanh lớn, nghiệp vụ kinh doanh phát sinh nhiều. Chính vì vậy công
ty chọn hình thức nhật ký chứng từ ban hành theo quyết định
1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính. Hệ thống sổ sách kế toán
của hình thức nhật ký chứng từ được xây dựng có cải biên cho việc phù hợp
với việc áp dụng kế toán máy.
13
14. Tại phòng kế toán các Chi nhánh, Xí nghiệp thực hiện các nghiệp vụ kế
toán phát sinh, hàng tháng lập gửi báo cáo tiêu thụ về phòng kinh doanh công
ty trước ngày 05 tháng sau. Hàng quý tiến hành lập và gửi báo cáo quyết toán
của đơn vị về phòng kế toán Công ty để tổng hợp.
Trình tự ghi sổ.
Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, số liệu được nhập vào máy tính, sau
đó máy sẽ tự động định khoản và vào các chừng từ kế toán, vào các sổ chi tiết
phù hợp với các nghiệp vụ phát sinh, vào sổ tổng hợp, bảng kê có liên quan
…kế toán chỉ có nhiệm vụ kiểm tra các bút toán do máy hạch toán xem có
chính xác không trên cơ sỏ khớp đúng giữa các chứng từ gốc. Cuối kỳ kế toán
tiến hành kiểm tra sự khớp đúng số liệu tổng hợp giữa các sổ chi tiết, sổ tổng
hợp, bảng kê … Do máy đưa ra và tiến hành bút toán điều chỉnh, các bút toán
kết chuyển vào sổ Nhật ký - chứng từ để tiến hành xác định kết quả kinh
doanh. Số liệu trên Nhật ký - chứng từ sẽ được kế toán tổng hợp dùng bút
toán kết chuyển vào sổ cái. Số liệu của sổ cái các tài khoản do máy đưa ra sẽ
được dùng để lập báo cáo kế toán.
14
15. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hình thức Nhật ký - chứng từ tại Công ty
Vinapegas:
Chứng từ gốc và
các bảng phân
bổ
MÁY
TÍNH
Sổ chứng
từ kế toán
BẢNG KÊ
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
Sổ, thẻ chi
tiết tuỳ chọn
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo nhanh Báo
cáo quyết toán
Ghi hàng ngày
:
Ghi cuối tháng
:
Kiểm tra đối chiếu :
Chế độ kế toán`
Công ty tiến hành quyết toán theo quý (3 tháng, 6 tháng, 12 tháng) hàng tháng
chỉ lập báo cáo nhanh phục vụ công tác quản lý: Báo cáo nhanh hàng hoáo
15
16. tồn kho, báo cáo nhanh các sản phẩm bán ra, báo cáo nhanh các chỉ tiêu tài
chính…
Do giá vốn hàng nhập luôn thay đổi phụ thuộc vào giá mua bằng ngoại
tệ, bảo hiểm, thuế nhập khẩu, tỷ giá giữa đồng ngoại tệ và đồng Việt Nam của
từng lô hàng và giá cả hàng hoá thay đổi trên thị trường nên Công ty áp dụng
giá hạch toán thống nhất trong toàn công ty để hạch toán hàng tồn kho.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ kinh doanh và lĩnh vực hoạt động của
Công ty Vinapegas.
Chức năng hoạt động kinh doanh của công ty Vinapegas.
- Nhập khẩu Gas hoá lỏng (LPG), bồn bể chứa Gas, bếp Gas và các thiết
bị, phụ kiện phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng
Gas ở trong nước.
- Chuyên kinh doanh tiếp nhận, tồn chứa, đóng rót, phân phối, vận
chuyển bình Gas, bếp Gas và trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh
doanh.
- Sản xuất, chế tạo, gia công, lắp đặt, sửa chữa: bình chứa Gas, bếp Gas
và các trang thiết bị phụ kiện Gas.
Nhiệm vụ của công ty Vinapegas.
- Căn cứ vào năng lực của công ty, chủ trương của Nhà Nước, nhu cầu
của thị trường. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ Nhà Nước theo quy chế hiện
hành, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh, bảo toàn và
phát triển vốn đem lại cuộc sống tốt đẹp cho người lao động.
- Không ngừng phát triển kinh doanh để chiếm lĩnh thị trường và nâng
cao chất lượng phục vụ. Đầu tư hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật,
16
17. đảm bảo an toàn sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường và tiết kiệm
chi phí.
- Nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý (như sử
dụng phần mềm kế toán) hoạt động sản xuất kinh doanh, chất lượng
phục vụ khách hàng, phương thức phục vụ văn minh, trang thiết bị hiện
đại.
-
Sử dụng quản lý có hiệu quả, đúng chính sách Nhà Nước đối với lương
lao động, vật tư, tiền vốn, tài sản của Công ty.
Thị trường mua và bán hàng.
Công ty có các nguồn mua hàng chính là trong nước và ngoài nước, từ
các đầu mối Hải Phòng (Công ty Petrolimex), Hải Dương (Công ty TNHH
Trần Hồng Quân), Sài Đồng hay nhập từ các nguồn khác trong nước hoặc
nhập trực tiếp từ cảng Hải Phòng, Đà Nẵng, nguồn hàng từ nước ngoài như
bếp Gas, van Gas, bình cứu hoả…
Hiện nay, thị trường Gas (LPG) ở Việt Nam đã có tới 17 công ty lien
doanh LPG được cấp giấy phép hoạt động trong đó có tới 15 công ty liên
doanh có vốn đầu tư nước ngoài. Điều nay cho thấy hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực LPG ở nước ta diễn ra rất mạnh và có tính cạnh tranh cao. Công
ty Vinapegas đã xây dựng cho mình một mạng lưới kinh doanh rộng khắp
linh hoạt và hiệu quả như: Chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ
Chí Minh, Cần Thơ. Ngoài ra, công ty còn có mạng lưới rộng khắp các tỉnh,
thành phố trong cả nước qua hơn 500 đại lý và cửa hàng lớn nhỏ. Sản phẩm
của công ty Vinapegas đã có mặt ở khắp mọi nơi và trong mọi lĩnh vực sản
xuất và công nghiệp.
2.1.4. Một số chỉ tiêu tài chính.
Tốc độ phát triển của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính sau:
17
18. - Doanh thu tài chính năm 2008 tăng = 138 840/117631 = 1.18% so với
năm 2007.
- Lợi nhuận thuần năm 2008 tăng = 6 523/5 723 = 1.139% so với năm
2007.
Qua hai chỉ tiêu trên chứng tỏ doanh nghiệp phát triển đi lên mặc
dù không tiết kiệm được các chi phí (tỷ lệ lợi nhuận thuần 1.139% < 1.18%)
song sản lượng bán ra tăng mạnh đã làm doanh thu thuần tăng 1.139%.
Đơn vị tính: Triệu đồng, tấn
Năm 2007
Tên chỉ tiêu
9 tháng
I.Tổng sản lượng
5.321
bán ra (tấn)
II. Tổng doanh thu
bán ra
III. Lợi nhuận thuần
IV. Vốn kinh doanh
Cả năm
6.972
Năm 2008
9 tháng
5.850
So sánh
Cả năm
7.800
các năm
828
87.846
117.631
102.960
138.840
21.209
5.168
5.732
12.987
5.960
6.532
15.658
800
2.671
2.2. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ, THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
VINAPEGAS.
2.2.1. Kế toán bán hàng.
- Công ty thường bán hàng với khối lượng lớn tiêu thụ trực tiếp trên
cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết. Với hai mặt hàng chính Thành phẩm là các
bình gas đựơc triết nạp từ bồn sang bình; hàng hoá chủ yếu là bếp gas và bình
cứu hoả. Ngoài ra, công ty còn nhận làm them dịch vụ sơn, sửa vỏ bình gas
cho khách hàng. Nếu khách hàng tự vận chuyển thì sẽ tính giá theo giá tại sàn,
18
19. nếu công ty vận chuyển thì sẽ tính giá bán bằng giá tại sàn cộng chi phí vận
chuyển. Trong đó chi phí vận chuyển tính theo công thức:
Cước vận chuyển = Cự ly vận chuyển x Đơn giá vận chuyển (Đồng/km)
-Khi có khách hàng đến mua trực tiếp hoặc mua qua điện thoại thì
phòng kinh doanh viết lệnh xuất bán hàng hóa hoặc thành phẩm giao cho bộ
phận giao hàng để xuống kho yêu cầu thủ kho viết phiếu xuất đồng thời xuất
hàng.
Ví dụ 1: Khách hàng Lê Xuân Khàng, địa chỉ số 400 Bà Triệu, Đông Kinh,
Lạng Sơn gọi điện cho phòng kinh doanh của công ty để mua 50 bình gas loại
12 kg với giá gồm cả chi phí vận chuyển chưa thuế là: 17 424 đồng/ 1kg và 5
bình gas công nghiệp loại 45 kg với giá đã có chi phí nhưng chưa có thuế giá
trị gia tăng là 15 515đồng/kg.
Ví dụ 2: Khách hàng Nguyễn Quốc Tuấn, địa chỉ 43 Mạc Thị Bưởi, Quang
Trung, Nam Định, gọi điện cho phòng kinh doanh để mua bếp SOFINE của
công ty với số lượng là 50 chiếc, chi phí vận chuyển khách hàng chịu tính
luôn vào giá mua hàng hoá là 180 000 đồng/1bếp chưa bao gồm cả thuế. Giá
vốn hàng bán là 165 000 đồng/1bếp.
Phòng kinh doanh viết lệnh xuất hàng như sau:
19
20. CÔNG TY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VINAPEGAS
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Số: 01/CT
LỆNH XUẤT HÀNG
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Ngày giao hàng: 01/12/2008
Lái xe: Nguyễn Kim Hoàn
Giao hàng: Vũ Văn Hạnh
Biển số xe: 29T – 8200
STT
1
Mục lục
Bình 12 kg
Từ công ty Vinapegas
Lệnh xuất
50
Thực xuất
50
2
Bình 45 hg
5
Bình đổi
Tổng cộng
55
Ghi chú
5
3
Thực nhập
55
Phòng kinh doanh
Lái xe
Giao hàng
Thủ kho
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
20
21. CÔNG TY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VINAPEGAS
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Số: 31/CT
LỆNH XUẤT HÀNG
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Ngày giao hàng: 02/12/2008
Lái xe: Nguyễn Đức Vinh
Giao hàng: Phan Văn Anh
Biển số xe: 29T – 1650
STT
1
Mục lục
SOFINE
Từ công ty Vinapegas
Lệnh xuất
50
Thực xuất
50
50
Thực nhập
Ghi chú
50
2
3
Tổng cộng
Phòng kinh doanh
Lái xe
Giao hàng
Thủ kho
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
21
22. - Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất hàng viết phiếu xuất kho:
CÔNG TY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
Mẫu 02: VT
VINAPEGAS
Theo QĐ: 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Nợ TK: 632
Có TK: 155
Họ và tên người nhận hàng: Vũ Văn Hạnh
Địa chỉ: ………………………………….
Lý do xuất kho: Xuất kho thành phẩm bán
Xuất tại kho: Vinapegas
Địa điểm:…………………………………………
Tên, nhãn hiệu,
Đơn
Số
quy cách,phẩm
Mã
vị
TT
A
1
chất vật tư, SP,HH
B
LPG Loại 12 kg
Số
C
50
tính
D
Kg
2
LPG Loại 45 kg
5
…
…………………
…..
Cộng
Số lượng
Yêu cầu
Thực xuất
Đơn giá
Thành
1
600
2
600
3
………..
tiền
4
………..
Kg
225
225
………..
………..
……
…………
……
………..
………..
825
825
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu
Hưng
Người nhận hàng
Hạnh
Thủ kho
Hưng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
22
23. CÔNG TY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
Mẫu 02: VT
VINAPEGAS
Theo QĐ: 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Nợ TK: 632
Có TK: 155
Họ và tên người nhận hàng: Phan Văn Anh
Địa chỉ: ………………………………….
Lý do xuất kho: Xuất kho thành phẩm bán
Xuất tại kho: Vinapegas
Địa điểm:…………………………………………
Tên, nhãn hiệu,
Đơn
Số
quy cách,phẩm
Mã
vị
TT
A
1
chất vật tư, SP,HH
B
Bếp Gas SOFINE
Số
C
50
tính
D
Cái
…
…………………
Số lượng
Yêu cầu
Thực xuất
Đơn giá
Thành
2
50
3
………..
tiền
4
………..
…………
……
………..
………..
50
……
1
50
50
…..
Cộng
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu
Hưng
Người nhận hàng
Ânh
Thủ kho
Hưng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
23
24. Trên lý thuyết và để kiểm tra độ chính xác của các khoản doanh thu kế
toán định khoản ( dù trả tiền ngay hay nợ công ty luôn phản ánh thông qua tài
khoản 131):
Nợ TK 131: Tổng tiền bán hàng bao gồm cả thuế
Có TK 511: Giá bán hàng chưa bao gồm thuế
Có TK 333: Tiền thuế giá trị gia tăng
Nhưng trên thực tế kế toán: Căn cứ vào phiếu xuất kho phòng kế toán
viết hoá đơn làm 3 liên, liên 2 giao cho người giao hàng, còn liên 1 và liên 3
phòng kế toán giữ.
24
25. Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
HOÁ ĐƠN
Ký hiệu:
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Số: 87703
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty CP vật tư, thiết bị dầu khí Việt Nam
Địa chỉ: Khu CN Hà Nội - Đài Tư, 386 Nguyễn Văn Linh
Số tài khoản:
Điện thoại: ………………… MS:
Họ tên người mua hàng: Lê Xuân Khàng
Tên đơn v ị:……………………………………………………………………
Địa chỉ: Số 400 - Bà Triệu - Đông Kinh - Lạng Sơn. Số tài khoản: ………......
Hình thức thanh toán:……………. MS:
STT
A
1
2
3
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị
tính
C
Kg
B
Thành phẩm Gas sau chế
biến
Thành phẩm Gas sau chế Kg
biến
…………………………. ………..
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT: 10%
Tổng tiền thanh toán :
Số tiền viết bằng chữ :
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
600
2
17 424
3= 1x2
10 454 400
225
15 515
3 490 875
………..
……….. …………
13 945 275
Tiền thuế GTGT
1 394 725
15 340 000
Mười lăm triệu, ba trăm bốn mười nghìn đồng chẵn
25
26. Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
HOÁ ĐƠN
Ký hiệu:
GI Á TRỊ GIA TĂNG
Số: 87703
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 02 tháng 12 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty CP vật tư, thiết bị dầu khí Việt Nam
Địa chỉ: Khu CN Hà Nội - Đài Tư, 386 Nguyễn Văn Linh
Số tài khoản:
Điện thoại: ………………… MS:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Quốc Tuấn
Tên đơn v ị:……………………………………………………………………
Địa chỉ: Số 43, Mạc Thị Bưởi - Quang Trung - Nam Định.
Số tài khoản: ………......
Hình thức thanh toán:……………. MS:
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị
tính
C
C ái
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
50
2
180 000
3= 1x2
9 000 000
A
1
B
H àng hoá bếp Gas
2
…………………………. ……….. ………..
……….. …………
26
27. Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT: 10%
Tổng tiền thanh toán :
Số tiền viết bằng chữ :
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
9 000 000
Tiền thuế GTGT
900 000
9 900 000
Mười lăm triệu, ba trăm bốn mười nghìn đồng chẵn
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
27
28. - Trường hợp khách hàng trả tiền ngay hoặc trả tiền nợ cũ thì kế toán viết
phiếu thu tiền: Ví dụ khi giao hàng về, khách hàng trả tiền ngay đưa cho Phan
Văn Anh, khi về nộp kế toán ghi phiếu thu như sau:
Mẫu 02: VT
CÔNG TY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
Theo QĐ: 15/2006/QĐ – BTC
VINAPEGAS
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU THU
Ngày 02 tháng 12 năm 2008
Nợ TK: 111
Có TK: 131
Người nộp: Phan Văn Anh
Địa chỉ: Công ty Vinapegas
Lý do thu tiền: Thu tiền bán bếp Gas
Số tiền: 9 900 000
Bằng chữ: Chín triệu, chín trăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 0 chứng từ gốc.
Ngày 02 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người nộp tiền
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Theo hình thức nhật ký chứng từ doanh nghiệp mở them sổ thêm sổ chi
tiết cho tài khoản 511: Doanh thu hàng bán và sổ chi tiết tài khoản 632: Giá
vốn hàng bán có mẫu như sau:
28
29. CTY CP VẬT TƯ,THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Số dư đầu kỳ:
Chứng từ
Ngày
01/12
…….
02/12
…….
31/12
31/12
31/12
Khách hàng
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Nợ
HĐ87703
…………
HĐ87733
…………
PKT 889
PKT 890
PKT 891
Lê Xuân Khàng
…………………….
Nguyễn Quốc Tuấn
……………
-
Xuất bán thành phẩm Gas
………………………...........
Xuất bán bếp Gas
………………………...........
K/c doanh thu HH chịu thuế
K/c doanh thu TP miễn thuế
K/c doanh thu CCDV chịu
thuế
Tổng phát sinh trong tháng
131
…...
131
……
9111
9112
9111
……………......
……………………
………......
……………….
………....................
745 281 000
9 808 403 920
254 437 790
10 808 122 710
Có
13 945 275
……………..
9 000 000
……………..
……………..
…………….
……………..
10 808 122 710
Số dư cuối kỳ:………………………………
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
KẾ TOÁN TRUỞNG
(Ký, họ tên)
NGƯÒI GHI SỔ
(Ký, họ tên)
29
30. CTY CP VẬT TƯ THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632 - Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Số dư đầu kỳ :
Chứng từ
Khách hàng
Ngày
Số
01/12 HĐ87703 Lê Xuân Khàng
…….. ……….. ………………
02/12 HĐ87733 Nguyễn Quốc Tuấn
………………
…….. ……….. 31/12 PKT 893
31/12 PKT894
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Xuất bán TP Gas
………………
Xuất bán bếp Gas
155
….
156
Nợ
13 891 540
………….
8 250 000
Có
………….
………….
………….
………………
K/c giá vốn hàng
bán chịu thuế
K/c giá vốn hàng
bán miễn thuế
Tổng phát sinh
trong tháng
…..
9111
…………..
…………..
………….
736 238 779
9112
…………..
9 644 458 343
10 380 697 122
10 380 697 122
Số dư cuối kỳ:
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
KẾ TOÁN TRUỞNG
NGƯÒI GHI SỔ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
30
31. Căn cứ vào số liệu tổng cộng cuối tháng của sổ theo dõi thanh toán TK 131: Phải thu của khách hàng mở
cho từng người mua, và ghi một lần vào một dòng của bảng kê số 11 như sau:
CTY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
BẢNG KÊ SỐ 11
Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
Tháng 12 năm 2008
St
t
1
2
…
Tên khách
Dư nợ đầu
Dư nợ cuối
Có 1121
Có 333
Có 5111
Có 5112
Có 5113
Cộng nợ
Nợ 111
An Hồng – Bát
Tràng
Bệnh viện tâm
thần TW
……………….....
2 562 000
…………...
………
…………
………
……………
………...
…………...
………
…………
11 475 928
………
1 083 078
………
10 830 780
………...
11 913 858
………
…………
…………...
………
…………
………
…………...
………..
…………..
………
Cộng
3 462 276 121
207 456 948
15 410
020
1 064 448
020
754 281
000
9 808 403
254 437
11 887 980
920
790
750
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
10 477
040 649
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
31
32. Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn nhập xuất và các chứng từ liên quan kế
toán lập bảng kê số 8 của các tài khoản như sau:
CTY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
BẢNG KÊ SỐ 8
Tài khoản 156: Hàng Hoá
Tháng 12 năm 2008
Stt
Ngày
1
2
…
10
02/12
05/12
…….
31/12
Cộng
Số dư đầu tháng: 727 911 482
Nợ TK 632
Cộng nợ
Có TK 331
Cộng nợ
...……………
………………
………………
.......................
23 400 000
……………….
……………….
……………….
........................
23 400 000
9 067 333
16 143 497
……………
653 730 949
691 719 688
9 067 333
16 143 497
…………...
653 730 949
691 719 688
Số dư cuối tháng: 59 591 784
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2008
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
CTY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
BẢNG KÊ SỐ 8
Stt
Ngày
1
2
…
10
02/12
05/12
…….
31/12
Cộng
Có TK 154
...……………
………………
………………
9 640 072 227
9 640 298 024
Tài khoản 155: Thành phẩm
Tháng 12 năm 2008
Số dư đầu tháng: 98 548 928
Cộng nợ
Nợ TK 632
Cộng nợ
……………….
……………….
……………….
9 640 072 227
9 640 298 024
36 920 986
53 022 233
……………
3 187 657 708
9 644 458 343
36 920 986
53 022 233
…………...
3 187 657 708
9 644 458 343
Số dư cuối tháng: 94 388 609
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2008
NGƯỜI GHI SỔ
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
32
33. CTY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
BẢNG KÊ SỐ 8
Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ
Tháng 12 năm 2008
Stt
Ngày
1
30/12
Cộng
Số dư đầu tháng: 204 423 310
Nợ TK 632
Cộng nợ
44 519 081
44 519 081
44 519 081
44 519 081
Số dư cuối tháng: 94 388 609
Lâp ngày 31 tháng 12 năm 2008
NGƯỜI GHI SỔ
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
2.2.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có lien
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ
như:
- Chi phí nhân viên bán hàng
- Chi phí quảng cáo
- Chi phí xăng dầu cho các xe tải
- Thanh toán tiền sửa chữa ô tô ở bộ phận bán hàng
- Khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng ...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một
hoạt động nào. Thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
33
34. Chi phí quản lý DN khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như chi phí
nhân viên, chi phí vật liệu ...
Các khoản chi phí quản lý DN của công ty thường là:
- Tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp
- Lệ phí cấp giấy đăng ký kinh doanh khí hoá lỏng, lệ phí đăng ký xe ô tô
- Thanh toán tiền đổ mực
- Phí chuyển tiền
- Phí kiểm định vỏ bình
- Thanh toán tiền điện thoại
- Thanh toán tiền in lịch tết, tiền mua quà tết
- Phân bố khấu hao tài sản cố định ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
- Thanh toán tiền văn phòng phẩm ...
Ví dụ 1: Ngày 06 tháng 12 năm 2008 Đặng Thế Phong sửa chữa xe 29T –
1650 và mang giấy thanh toán sửa chữa ô tô về để thanh toán, tổng tiền thanh
toán là 6 516 000 đồng. Thủ quỹ viết phiếu chi:
34
35. CÔNG TY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
Mẫu 02: VT
VINAPEGAS
Theo QĐ: 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU CHI
Ngày 06 tháng 12 năm 2008
Nợ TK: 111
Có TK: 131
Họ và tên người nhận tiền: Đặng Thế Phong
Địa chỉ: Công ty Vinapegas
Lý do chi tiền: Thanh toán tiền sửa chữa xe ôtô 29T - 1650
Số tiền: 6 516 000
Bằng chữ: Sáu triệu, lăm trăm mười sáu nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 0 chứng từ gốc.
Giám đốc
Kế toán trưởng
Ngày 06tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nộp tiền
Ví dụ 2: Ngày 07 tháng 12 năm 2008 thanh toán tiền đổ mực in 360 000, thủ
quỹ viết phiếu chi như sau:
CÔNG TY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
Mẫu 02: VT
VINAPEGAS
Theo QĐ: 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU CHI
Ngày 07tháng 12 năm 2008
Nợ TK: 642
Có TK: 1111
Họ và tên người nhận tiền: Hà Thị Thương
Địa chỉ: 398 Nguyễn Văn Linh, Long Biên, Hà Nội
Lý do chi tiền: Thanh toán tiền đổ mực in
Số tiền: 360 000
Bằng chữ: ba trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 0 chứng từ gốc.
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người nộp tiền
Ngày 07 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu
Thủ quỹ
35
36. Cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ sau để xác định khấu hao, chi phí
tiền lương ở bộ phận bán hàng và quản lý daonh nghiệp (Doanh nghiệp không
phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ cho hai bộ phận này)
CTY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
BẢNG KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 12 năm 2008
TK ghi có
Stt
1
TK ghi nợ
627
Chi phí sản xuất chung
Có TK 2141
23 204 635
Tổng cộng
23 204 635
2
6274
Chi phí khấu hao TSCĐ
23 204 635
23 204 635
3
641
Chi phí bán hàng
14 144 073
14 144 073
4
6414
Chi phí khấu hao TSCĐ
14 144 073
14 144 073
5
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
12 400 696
12 400 696
Chi phí khấu hao TSCĐ
12 400 696
49 749 404
12 400 696
49 749 404
6 6424
Tổng cộng
Đã ghi sổ cái ngày 31 tháng 12 năm 2008
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2008
KẾ TOÁN GHI SỔ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
36
37. CTY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 12 năm 2008
TK ghi có
Stt TK ghi nợ
1
622
Có 334
………….
Có 3382
………….
Có 3383
Có 3384
………… ……......
Tổng cộng
....……….
2
627
………….
………….
…………
………..
………….
3
6411
35 130 531
412 290
3 092 175
412 290
39 047 286
4
6421
31 644 279
257 670
1 932 525
257 670
34 092 144
Cộng
Đã ghi sổ cái ngày 31 tháng 12 năm 2008
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2008
KẾ TOÁN GHI SỔ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Theo hình thức nhật ký chứng từ, căn cứ vào chứng từ kế toán và các bảng
phân bổ, kế toán mở thêm sổ chi tiết tài khoản 641: Chi phí bán hàng; tài
khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
37
38. CTY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Số dư đầu kỳ:
Khách
Diễn giải
TK
Số phát sinh
hàng
đối
Nợ
Có
ứng
Chứng từ
Ngày
Số
…….
06/12
…….
31/12
31/12
31/12
…………
PC 05
…………
PKT 896
PKT 896
PKT 896
……………
……………
-
………………………...........
Thanh toán tiền sửa xe
………………………...........
K/c chi phí bán hàng 6411
K/c chi phí bán hàng 6414
K/c chi phí bán hàng 6418
Tổng phát sinh trong tháng
…...
1111
……
9111
9112
9111
………………
6 516 000
......................
……………..
……………..
……………..
190 007 240
…………….
…………….
.....................
39 047 286
14 144 073
136 815 881
190 007 240
Số dư cuối kỳ:………………………………
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
NGƯỜI GHI SỔ
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
CTY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Chứng từ
Ngày
…………
PC 06
…………
PKT 897
PKT 897
PKT 897
Diễn giải
Số
…….
06/12
…….
31/12
31/12
31/12
Khách hàng
……………
Hà Thị Thương
……………
-
………………………...
Thanh toán tiền đổ mực in
………………………..
K/c chi phí quản lý DN 6421
K/c chi phí quản lý DN 6424
K/c chi phí quản lý DN 6428
Tổng phát sinh trong tháng
TK
đối
ứng
…...
1111
……
9111
9112
9111
Số phát sinh
Nợ
Có
………….
360 000
.................
………….
………….
………….
……………
……………
....................
34 092 144
12 400 696
26 277 137
73 810 467
73 810 467
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:………………………………
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
NGƯỜI GHI SỔ
(Ký, họ tên)
38
39. * Để lập nhật ký chứng từ số 8 thì căn cứ vào các chứng từ, bảng biểu ở trên
cụ thể như sau:
- Căn cứ vào Bảng kê số 8 để ghi vào cột ghi có tài khoản 155, 156.
- Căn cứ vào bảng kê số 11: Phần ghi có để ghi vào cột ghi Có TK 131
- Căn cứ vào sổ chi tiết tiêu thụ dùng cho TK 511 phần ghi có để ghi vào
cột ghi Có TK 511
- Căn cứ vào sổ chi tiết cho TK 632, 641, 642 phần ghi Có để ghi vào cột
ghi Có TK 632, 641, 642, 911.
39
40. CTY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Tháng 12 năm 2008
TK
Stt nợ
Tên nợ TK
Có 131
1
1111 Tiền mặt Việt Nam
2
1121 Tiền VNĐ gửi NH
3
131
331
511
632
Giá vốn hàng bán
7
911
Có 511
Xác định KQKD
Có 632
Doanh thu bán hàng
6
Có 156
Có 641
Có 642
Có 911
10 477
040 649
499 622
224
Tổng cộng
Phải trả người bán
5
Có 155
Phải thu của KH
4
Có 153
Cộng
10 477 040
649
499 622
224
10 808 122
710
10 808
122 710
10 808
122 710
44 519
081
10 976
44 519
662 873
081
Đã ghi sổ cái ngày 31 tháng 12 năm 2008
9 644
458 343
9 644
458 343
691 719
698
691 719
698
10 808
122 710
10 380
697 122
10 380
697 122
190 007 72 769
240
977
190 007 72 769
10 808
240
977
122 710
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2008
KẾ TOÁN GHI SỔ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
40
10 808 122
710
10 380 122
710
41. Cuối th áng khoá sổ Nhật ký chứng từ số 8, xác định tổng số phát sinh bên có
các TK 155, 156, 131, 511, 632, 641, 642, 911 đối ứng với nợ các tài khoản
liên quan, và lấy số tổng của Nhật ký chứng từ số 8 để ghi sổ cái như sau:
CTY CP VẬT TƯ,THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
Số dư đầu năm
Nợ
Có
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
TK đối ứng
Tháng 12
TK 131
TK 911
10 808 122 710
10 808 122 710
Cộng phát sinh nợ
Cộng phát sinh có
Dư nợ cuối tháng
Dư có cuối tháng
10 808 122 710
10 808 122 710
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
41
42. CTY CP VẬT TƯ,THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
Số dư đầu năm
Nợ
Có
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632
TK đối ứng
Tháng 12
TK 153
TK 155
TK 1561
TK 911
44 519 081
9 644 458 343
691 719 698
10 380 697 122
Cộng phát sinh nợ
Cộng phát sinh có
Dư nợ cuối tháng
Dư có cuối tháng
10 380 697 122
10 380 697 122
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
CTY CP VẬT TƯ,THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
Số dư đầu năm
Nợ
Có
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641
TK đối ứng
Tháng 12
TK 1111
TK 21412
TK 21413
TK 21418
TK 331
TK 334
TK 3382
TK 3383
TK 3384
TK 911
89 267 940
316 468
13 925 489
1 223 545
46 226 512
35 130 531
412 290
3 092 175
412 290
190 007 240
Cộng phát sinh nợ
Cộng phát sinh có
Dư nợ cuối tháng
Dư có cuối tháng
190 007 240
190 007 240
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
42
43. CTY CP VẬT TƯ,THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
Số dư đầu năm
Nợ
Có
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642
TK đối ứng
Tháng 12
TK 1111
TK 11212
TK 334
TK 3382
TK 3383
TK 3384
TK 911
38 536 627
1 181 696
31 664 279
257 670
2 973 015
257 670
73 810 467
Cộng phát sinh nợ
Cộng phát sinh có
Dư nợ cuối tháng
Dư có cuối tháng
73 810 467
73 810 467
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
43
44. CTY CP VẬT TƯ,THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM
Số dư đầu năm
Nợ
Có
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911
TK đối ứng
Tháng 12
TK 421
TK 511
TK 515
TK 632
TK 635
TK 6411
TK 6414
TK 6418
TK 6421
TK 6424
TK 6428
TK 711
780 105 894
10 808 122 710
3 122 334
10 380 697 122
98 613 134
39 047 286
14 144 073
136 815 881
34 092 144
12 400 696
26 277 137
66 765 523
Cộng phát sinh nợ
Cộng phát sinh có
Dư nợ cuối tháng
Dư có cuối tháng
11 245 101 967
11 245 101 967
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tóm lược các tài khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của
44
45. doanh nghiệp trong tháng 12 năm 2008, căn cứ để lập báo cáo bao gồm:
-Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh tháng 11 năm 2008 để điền vào
cột năm trước của báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12 năm 2008.
-Căn cứ vào số liệu tổng hợp sổ cái các tài khoản, sổ nhật ký chứng từ
số 8, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, để điền vào cột năm nay của báo cáo
kết quả kinh doanh tháng 12 năm 2008. Sau đây là báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh tháng 12 năm 2008 của CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ, THIẾT
BỊ DẦU KHÍ VIỆT NAM (VINAPEGAS).
45
46. CTY CP VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ VIỆT
NAM
Mẫu số B02 – DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Phần I - Lãi Lỗ
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và CCDV
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và CCDV ( 10 = 01-02)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về BH và
CCDV ( 20=10-11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí hoạt động tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiêp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác(40=31-32)
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50=30+40)
15. Chi phí thuế thu nhập DN
hiện hiện hành
16. Chi phí thuế thu nhập DN
hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
DN (60=50-51-52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu{*}
Mã Thuyết
số
minh
01
VI.25
02
10
Năm nay
Năm trước
10 808 122 710
0
10 808 122 710
9 448 912 375
11
20
10 380 697 122
427 425 558
9 448 912 375
VI.27
9 580 759 523
21
22
23
24
25
30
VI.26
VI.28
31
32
40
50
3 122 334
98 613 134
98 613 134
190 007 240
73 810 467
68 117 081
66 765 523
0
66 765 523
134 882 604
51
VI.30
52
VI.30
60
134 882 604
70
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
NGƯỜI LẬP BIỂU
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIẢM ĐỐC
46
48. PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
NGHIỆP VỤ TIỆU THỤ HÀNG HOÁ, THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THU TẠI CÔNG TY VINAPEPAS.
3.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, CÔNG
TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY VINAPEGAS.
3.1.1. Nhận xét về hoạt động kinh doanh.
Công ty Vinapegas ra đời và hoạt động từ năm 1999 trong nền kinh tế
thị trương có sự quản lý của nhà nước. Công ty có những điều kiện thuận lợi
là không phải chịu ảnh hưởng của cơ chế tập chung quan liêu bao cấp kìm
hãm, rằng buộc. Công ty có diều kiện tiếp cận với những quy luật của cơ chế
thị trường và đã vận dụng nó một cách linh hoạt vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Công ty đã không ngừng cải tiến, đổi mới, tiếp cận với
những tiến bộ khoa học - kĩ thuật và ứng dụng vào trong kinh doanh và trong
quản lý.
Nền kinh tế luôn vận động và phát triển, đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường những biến động càng trở lên mạnh mẽ. Những biến động của thị
trường chung ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty. Do đó, bên cạnh những thuận lợi công ty cũng phải đương đầu với
không ít khó khăn. Công ty phải cạnh tranh quyết liệt với các công ty kinh
doanh cùng nghành hàng, mà đa phần là các công ty lien doanh với tên tuổi
của các hàng lớn, đầy kinh nghiệm và tiềm lực tài chính trên thế giới đã xâm
nhập vào thị trường Việt Nam như hàng: Sell, BP, Total, ELF…Mặc dù vậy
với tiềm năng sẵn có của vốn kinh doanh, Công ty đã đạt được một số thành
tựu lớn trong kinh doanh. Kết quả đó được thể hiện rõ qua số liệu phản ánh
48
49. tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm qua. Doanh thu tiêu thụ
tăng lên đáng kể, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước, mức thu nhập
của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện. Công ty
đã xây dựng cho mình một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trong cả nước, hoạt
động có hiệu quả với 4 chi nhánh là: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, TP Hồ
Chí Minh và đại lý tại Hà Nội. Trên cơ sở các phương thức tiêu thụ phù hợp
với từng khách hàng,từng thị trường, công ty đã lập và thực hiện tốt kế hoặch
bán hàng đối với từng thời kỳ, từng nhóm hàng. Bên cạnh đó công ty đã xây
dựng được một đội ngũ nhân viên năng nổ, nhiệt tình có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao đã đảm bảo cho công ty có được sự phục vụ tốt nhất cho nhu
cầu của khác hàng và là nhà cung cấp đáng tin cậy. Vì vậy, sản phẩm của
công ty ngày càng đựơc người tiêu dùng và khách hàng lựa chon. Công ty là
doanh nghiệp kinh doanh LPG chiếm thị phần lớn nhất trong nước.
Về bộ máy quản lý chung toàn công ty được bố trí rất phù hợp theo
hình thức tổ chức quản lý trực tuyến tham mưu, đứng đầu là Giám đốc công
ty. Hình thức này giúp cho công việc quản lý của công ty rất nhiều trong điều
kiện phạm vi hoạt động của công ty lớn, quy mô sản xuất kinh doanh mở rộng
với nhiều chi nhánh tại các thành phố khác nhau. Các phòng ban nghiệp vụ
được bố trí hợp lý, thực hiện đúng chức năng của mình
• Song song với những mặt đã làm được, hiện nay công ty vẫn còn tồn
tại một số hạn chế sau:
- Tình trạng chiếm dụng vốn do khách hàng nợ là một vấn đề lan giải cần
quan tâm. Trong khi phải nợ một khoản tiền lớn thì công ty lại bị khách
hàng chiếm dụng vốn (Do chưa thu hồi được nợ). Điều này làm cho hiệu
quả sử dụng vốn của công ty giảm, hiệu quả kinh doanh sẽ không cao. Sở
dĩ có điều này là do ở văn phòng công ty, khách hàng đến lấy hàng thì
49
50. phòng kế toán sẽ viết hoá đơn GTGT để cấp hàng cho khách, con việc thu
hồi tiền hàng cũng như nợ cũ do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Điều này
dẫn đến nhiều khi công nợ của khách hàng đã vượt mức dư nợ cho phép
nhưng phòng kế toán vẫn viết hoá đơn cung cấp cho khách.
- Công tác nhập khẩu chưa thực sự có hiệu quả, công ty còn phải mua
hàng với giá cao, từ đó làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoá chủ yếu
là cạnh tranh về giá. Hiện nay, hàng nhập khẩu của công ty đều phải qua
trung gian, mua theo hình thức chuyển khầu của cá nước khác nên giá cao
hơn. Nguồn hàng trong nước (Nhà máy Dinh Cố) chưa đủ đáp ứng nhu cầu
thị trường nên công ty vẫn phải nhập khẩu Gas từ nước ngoài
- Hiện nay, trong thị trường cạn tranh gay gắt, việc thu hút khách hàng và tạo
niềm tin của khách hàng làm cho họ trở thành khách hàng truyền thống của
Công ty là vấn đề cần được quan tâm xem xét. Việc áp dụng các chính sách
giảm giá và chiết khấu là rất cần thiết trong hoạt động kinh doanh và phùc
hợp với thông lệ trong kinh kinh doanh thương mại. Tuy nhiên, tại công ty
chính sách chiết khấu chưa được thực hiện và chính sách giảm giá đạt hiệu
quả chưa cao. Đó là một bất lợi lớn cho công ty trong điều kiện cạnh tranh
như hiện nay để chiếm lĩnh thị trường.
3.1.2. Nhận xét về công tác kế toán
Nhìn chung công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ ở công ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công
tác quản lý của công ty. Kế toán của công ty đã ghi chép đầy đủ tình hình
thanh toán tiền hàng đối với khách hàng, tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng
hoá cung cấp số liệu giúp cho hoạt động kinh doanh cũng như quản lý vốn
của công ty đạt hiệu quả nhất định
.
50
51. Hơn nữa, công ty còn tổ chức một bộ máy kế toán khá toàn diện với đội ngũ
nhân viên kế toán có trình độ cao, đồng đều, có kinh nghiệm, có tinh thần
trách nhiệm. Việc phân công công tác rõ ràng cho từng nhân viên đã góp phần
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, giúp cho công tác kế toán diễn ra một cách
chính xác, đầy đủ, kịp thời và phản ánh đúng các chỉ tiêu tài chính
-
Để phù hợp với điều kiện thực tế của công ty là quy mô kinh doanh
lớn, các chi nhánh cách xa nhau, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nên hình
thức sổ kế toán tương đối phù hợp mà công ty là hình thức Nhật ký - chứng từ
nhưng có cải tiến và được thực hiện toàn bộ trên hệ thống máy vi tính nối
mạng trong toàn công ty. Công việc hạch toán được tiến hành tự động qua hệ
thống máy vi tính đảm bảo nhanh chóng, chính xác. Việc đối chiếu được thực
hiện thông qua cơ sở nối mạng. Điều này cho thấy công ty đã biết ứng dụng
công nghệ hiện đại vào công việc hạch toán, nhằm giảm nhẹ khối lượng công
việc kế toán mà vẫn đảm bảo được yêu cầu kế toán đặt ra là chính xác, đầy
đủ, kịp thời và chi tiết. Mặc dù về lý thuyết hình thức Nhật ký chứng từ không
phải là hình thức sổ phù hợp nhất cho áp dụng kế toán máy nhưng công ty đã
có một chương trình kế toán riêng để áp dụng vào công tác kế toán của công
ty một cách thuận lợi nhất.
-
Công ty Vinapegas đã tuân thủ đúng tài khoản kế toán doanh nghiệp
ban hành theo quyết định 1141 CĐKT/TC ngày 01/11/1995 của bộ trưởng bộ
tài chính và các thông tư hướng dẩn sửa đổi bổ sung. Công ty không sử dụng
hết các tài khoản theo quy định mà chỉ sử dụng các tài khoản cần thiết phù
hợp với đặc điểm vcủa công ty. Những tài khoản cấp 1 đả định sẵn trên cơ sở
đó công ty mở them những tài khoản cấp 2, 3…để thuận tiện cho việc hạch
toán tương ứng với đặc thù của công ty.
51
52. -
Hệ thống chứng tư công ty áp dụng theo đúng quy định của Bộ tài
chính. Ngoài ra công ty còn một số chứng từ kế toán đặc thù riêng để thuận
tiện cho việc quan lý khoa học và thống nhất trong toàn công ty cũng như
toàn nghành.
-
Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp the song
song. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản nhưng lại theo dõi chùng lắp
giữa thủ kho và kế toán
∗Tuy nhiên đi sâu vào tìm hiểu công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ và
xác định kết qua tiêu thụ ở công ty Vinapegas, bên cạnh phần lớn các ưu
điểm còn tồn tại một số hạn chế sau:
Con số kê toán là các con số biết nói, tuy nhiên việc lập và phân tích các số
liệu kế toán về hàng hoá, tiền lương, chi phívà tình hình tài chính của công ty
hầu như chưa được bộ phận kế toán quan tâm. Điều này đã làm giảm nhẹ đi ý
nghĩa của công tác kế toán, làm giảm nhẹ đi chức năng tham mưu cho giám
đốc để có những quyết định hiệu quả trong kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh hiện nay.
• Về luân chuyển chứng từ:
Đơn vị đã lập đầy đủ các chứng từ ban đầu theo đúng chế độ quy định,
các chứng từ do công ty phát hành có đầy đủ các thong tin cần thiết phục vụ
công tác kiểm tra và ghi sổ kế toán. Tuy nhiên đối với những trường hợp cụ
thể việc luân chuyển chứng từ vẫn còn bất cập:
+ Trường hợp bán hàng qua kho công ty và kho chi nhánh, xí nhgiệp
trực thuộc chứng từ luân chuyển long vòng, thiếu chặt chẽ về mặt pháp lý
bởi chứng từ được lập trước khi người mua nhận hàng. Giả thiết nếu có sự
thay đổi về hàng hoá ghi trong hợp đồng, người mua từ chối nhận hàng thì sẽ
rất khó xử lý số liệu vì số liệu đã được nhập vào máy. Muón huỷ bỏ số liệu
52
53. này kế toán phải lập một hoá đơn GTGT khác để cập nhật vào máy dẫn đến
hoá đơn GTGT, chứng từ vì chứn từ và hoá đơn ghi âm thì không có ý nghĩa
kinh tế. Trường hợp bán buôn qua kho chi nhánh, xí nghiệp hoá đơn luân
chuyển lòng vòng không cần thiết. Chi nhánh, xí nghiệp viết phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ gưỉ cho văn phòng công ty để chuyển hàng sang
kho, thủ tục của văn phòng công ty theo giá nội bộ công ty. Văn phòng công
ty viết hoá đơn GTGT cho khách hàng gửi cho chi nhánh, xí nghiệp để làm
căn cứ cho chi nhánh, xí nghiệp xuất hàng cho khách. Hàng hoá xuất kho
cho khách trrn chứng từ là xuất kho thủ tục của văn phòng công ty nhưng
thực tế là vẫn nằm trong kho của chi nhánh, xí nghiệp. Cùng nội dung kinh
tế mà phải mất hai lần luân chuyển chứng từ.
+ Trường hợp bán buôn cho khách ngay tại cảng nhập: Hàng hoá hoàn
toàn không nhập kho chi nhánh tại cảng đầu mối mà chỉ làm thủ tục coi như
nhập kho. Thủ tục chứng từ hoàn toàn giống trường hợp bán buôn qua kho
chi nhánh, xí nghiệp. Hàng hoá xuất thẳng nhưng trên chứng từ lại thể hiện
hàng hoá đã nhập kho và xuất kho tại chi nhánh của cảng đầu mối. Như vậy
là phản ánh không đúng sự vận động của hàng hoá. Tuy nhiên vẫn có thể
chấp nhận được vì “thủ tục” này giiúp cho văn phòng công ty theo dõi được
hàng hoá nhập - xuất trong kỳ.
Về phương pháp hạch toán:
Có thể thấy rằng công ty vận dụng hệ thống tài khoản mới vào quá trình hạch
toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tương đối toàn diện. Tuy
nhiên vẫn còn một số vấn đề cần nghiên cứu, xem xét khi vận dụng vào quá
trình hạch toán.
+ Trong nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, tất cả các khoản doanh thu dù thu tiền
ngay hay chưa thu tiền kế toán đều phản ánh qua tài khoản 131. Do vậy, đối
53
54. với khách hàng trả tiền ngay kê toán phải hạch toán thêm một bút toán ghi
giảm công nợ cho khách:
BT1) Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131: Tổng số tiền bán hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
BT2) Phản ánh khoản tiền khách hàng trả ngay:
Nợ TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: Số tiền khách hàng thanh toán.
Như vậy việc hạch toán có nhược điểm lá làm cho công việc kế toán trở
lên lòng vòng không phản ánh nghiệp vụ phát sinh. Nhưng do DN áp dụng
phần mềm kế toán nên trình tự hạch toán này thuận tiện cho việc theo dõi
công nợ vì nếu cùng một khách hàng máy sẽ bị lôn xộn giữa khoản trả trước
và khoản phải trả của khách hàng.Hơn nữa, xét tình hình thực tế của Công ty
ta thấy khách hàng của Công ty là khách hàng thường xuyên, cố định, số lần
mua hàng nhiều, thanh toán chiếm tỷ trọng lớn thuờng trả bằng tiền gửi Ngân
hàng nên việc hạch toán qua tài khoản 131 là chấp nhận được.
+ Công ty không sử dụng TK 531 - Giảm giá hàng bán theo quy định để
hạch toán phần tiền giảm giá đối với khách hàng mua với khối lượng lớn,
thường xuyên mà trực tiếp luôn trên tổng số tiền khách hàng phải thanh toán
ghi trên hoá đơn. Điều này gây khó khăn cho công việc xác địng tổng doanh
thu bán hàng thực tế và số tiền giảm giá cho khách hàng.
+ Công ty hạch toán hàng tồn kho theo giá hạch toán. Công ty hạch toán
phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán vào TK 15611 (Chênh lệch
giá hạch toán và giá thực tế Gas), TK 15613 (Chênh lệch giá hạch toán và giá
thực tế bếp, phụ kiện) cuối kỳ kết chuyển toàn bộ vào TK 632. Việc kết
54
55. chuyển phần chênh lệch giá thực tế và giá hạch toán này làm ảnh hưởng đến
việc xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh do phần kết chuyển
chênh lệch giá bao gồm cả phần chênh lệch giá của hàng tồn kho cuối kỳ. Do
đó, phần chênh lệch giá đã kết chuyển không phải là phần chênh lệch của
hàng tiêu thụ trong kỳ.
+ Công ty không mở TK 1562 để theo dõi chi phí mua hàng mà tập
trung vào TK 641. Cuối kỳ kế toán kết chuyển hết chi phí bán hàng sang TK
911. Do vậy, chi phí mua hàng kết chuyển sang TK 911 bao gồm cả chi phí
thu mua của hàng tồn kho cuối kỳ, không phản ánh chính xác giá vốn hàng
tiêu thụ trong kỳ.
Về sổ sách kế toán:
Công ty mở bảng kê số 8 để theo dõi tình hình mua và bán hàng, sổ này
theo dõi cả nghiệp vụ nhập - xuất hàng hoá, sổ này làm căn cứ để ghi Có cho
các TK 156 trên NK – CT.
Mặc dù công ty mở sổ chi tiết doanh thu nhưng sổ này chỉ theo dõi
nghiệp vụ xuất hàng, không có tác dụng thông tin khác như: đơn giá, số
lượng…Do đó công ty nên mở lại sổ chi tiết doanh thu TK 511 để phục vụ tốt
hơn cho công tác quản lý.
Về thanh toán công nợ:
Hiện nay công ty bán hàng theo kiểu mua dứt bán gọn, không bán hàng
ký gửi. Khách hàng của công ty lại rất đa dạng bao gồm: Người tiêu dung, các
khách hàng công nghiệp, thương mại, các tổng đại lý, đại lý trong và ngoài
ngành…Nhưng hiện nay việc đôn đốc theo dõi và thu hồi công nơ của Công
ty còn chưa được tốt đặc biệt là khách hàng đại lý, tổng đại lý. Mặc dù trong
hợp đồng có quy định: Các tổng đại lý, đại lý phải thanh toán ngay sau khi
nhận hàng nhưng trên thực tế các đại lý, tổng đại lý này thường không thanh
55
56. toán đúng quy định, tình trạng nợ dây dưa và thanh toán theo hình thức nợ gối
đầu vẫn còn tồn tại, dẫn đến công ty bị chiếm dụng vốn.
- Về quản lý công nợ bình Gas:
Vỏ bình Gas là bao bì luân chuyển tham gia vào quá trình kinh doanh dung để
chứa Gas phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người tiêu dùng hoặc phục vụ cho
sản xuất kinh doanh của khách hàng công nghiệp, thương mại. Tổng giá trị
bình Gas chiếm tới 60% tổng giá trị tài sản của công ty. Việc quản lý công nợ
vỏ bình Gas sao cho có hiệu quả luôn được coi trọng. Hiện nay công tác quản
lý vỏ bình Gas còn một số tồn tại sau:
+ Lượng vỏ bình Gas do cửa hàng chuyên kinh doanh, đại lý lưu trữ có tần
số biến động lớn, nhưng công ty chỉ quản lý vỏ bình này trên số liệu thống kê
về: Tổng vỏ lượng bình Gas các đơn vị lưu trữ trong đó phân thành lượng vỏ
bình Gas đã thanh toán ký cược và lượng vỏ bình chưa thanh toán ký cược
tính đến thời điểm cuối tháng. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt thông tin về sự
biến động vỏ bình Gas lưu giữ tại các cửa hàng chuyên kinh doanh và các đại
lý tại thời điểm nhất định trong tháng, gây khó khăn cho lãnh đạo Công ty
trong quản lývỏ bình Gas.
+ Theo quy định khách hàng sử dụng bình Gas loại 12 kg, 45 kg khi mua
lần đầu sẽ phải thanh toán tiền ký cược tương ứng với giá trị mỗi vỏ bình Gas
mới do công ty quy định, lần mua sau khách hàng có thể đem vỏ bình của
công ty đến bất kỳ cửa hàng, đại lý nào của công ty để xin đổi. Để khuyến
khích khách hàng công nghiệp và thương mại sử dụng hàng hoá của mình,
công ty cho khách hàng này mượn vỏ bình Gas (hợp đồng mượn vỏ bình) mà
không phải đặt tiền ký cược. Nhưng thực tế hiện nay, lượng vỏ bình Gas chưa
thanh toán tiền ký cược của khách hàng cho công ty là rất lớn. Nếu lượng
khách hàng công nghiệp, thương mại có nhu cầu sử dụng bình Gas tăng,
56
57. lượng cho mượn vỏ bình ngày càng lớn trong khi tiền đặt ký cược vỏ bình thì
không có. Điều này gây mất cân đối giửa giá trị lượng vỏ bình cho mượn với
lượng hàng bán ra cho các đối tượng này, ở một phương diện nào đó có thể
coi công ty đã để cho khách hàng chiếm dụnh vốn. Mặt khác, việc cho mượn
vỏ bình Gas không có tiền ký cược làm cho mối quan hệ giữa công ty và
khách hàng thiếu sự rằng buộc.
- Về định mức hao hụt. Qua khảo sát thực tế chu trình luân chuyển LPG từ
khâu nhập, tồn chứa, đóng bình, xuất bán Gas bằng xe bồn và kiểm định bình
mới phát sinh hao hụt. Tuy nhiên mức hao hụt khá thấp, nhiều khi có hao hụt
thừa do nhập tầu và lượng Gas còn tồn lại trong quá trình luân chuyển vỏ bình
nhưng ván đề đặt ra công ty vẫn chưa ban hành các định mức hao hụt cho
từng công đoạn trong quá trình luân chuyển hàng hoá.
57
58. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................3
PHẦN I...............................................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ, THIẾT BỊ DẦU KHÍ
VIỆT NAM ( VINAPEGAS )............................................................................................4
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY .........................4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật tư và thiết bị dầu
khí Việt Nam..............................................................................................................4
1.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của Công Ty..........5
PHẦN II.............................................................................................................................9
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY VINAPEGAS...................9
2.1. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.......................................9
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán và chức năng của từng bộ phận:..................9
2.1.2. Hình thức sổ kế toán, trình tự ghi sổ và chế độ kế toán:................................13
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ kinh doanh và lĩnh vực hoạt động của Công ty
Vinapegas.................................................................................................................16
2.1.4. Một số chỉ tiêu tài chính.................................................................................17
2.2. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ,
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY VINAPEGAS. ....................................................18
2.2.1. Kế toán bán hàng............................................................................................18
2.2.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH...........................................................33
PHẦN III..........................................................................................................................48
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ TIỆU
THỤ HÀNG HOÁ, THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THU TẠI
CÔNG TY VINAPEPAS.................................................................................................48
3.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH,
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY VINAPEGAS.
......................................................................................................... 48
3.1.1. Nhận xét về hoạt động kinh doanh.................................................................48
3.1.2. Nhận xét về công tác kế toán.........................................................................50
58