SlideShare a Scribd company logo
1 of 48
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực, chúng ta đang
ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Đặc biệt là sau
khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO các dịch vụ về logistics là
lĩnh vực được ưu tiên mở cửa. Điều đó tạo rất nhiều cơ hội cho sự phát triển của
doanh nghiệp vận tải trong thời kì mới nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho
các doanh nghiệp như là đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt không chỉ
của doanh nghiệp trong nước mà cả doanh nghiệp nước ngoài. Các đơn vị hoạt động
kinh doanh muốn đứng vững và phát triển được trên thị trường cần phải xuất phát từ
nhu cầu thị trường để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thoả mãn nhu
cầu của khách hàng một cách tối đa.
Cùng với xu hướng đó, vai trò của hoạt động Marketing ngày càng được
khẳng định trên thị trường. Nó giúp cho các đơn vị định hướng hoạt động kinh
doanh của mình. Từ việc nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trường đến việc thúc
đẩy tiêu thụ tăng doanh số bán và tăng sự thoả mãn khách hàng. Marketing được coi
là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của doanh nghiệp và là công cụ
cạnh tranh có hiệu quả. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp
vận tải cần sử dụng các công cụ của marketing một cách hợp lí nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trong điều kiện mới.
Đối với Công ty TNHH Vận Tải D'MAX việc ứng dụng các công cụ
marketing một cách hợp lí sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó tạo tiền đề cho doanh nghiệp xâm nhập sâu hơn vào thị trường.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH vận tải D’MAX, em thấy được sự
cần thiết của việc đẩy mạnh vận dụng các biến số marketing-mix để nâng cao khả
năng cạnh tranh cho doanh nghiệp và phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh của
công ty. Vì vậy kết hợp giữa kiến thức được trang bị ở nhà trường và thực tiễn hoạt
động kinh doanh ở doanh nghiệp, em chọn đề tài: “Vận dụng marketing-mix nhằm
phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của Công ty TNHH
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
vận tải D’MAX” để nghiên cứu và thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn hoạt động kinh doanh tại công ty D’MAX,
đề tài tập trung đánh giá việc ứng dụng marketing-mix trong thực tiễn hoạt động
kinh doanh của Công ty qua đó đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh việc vận dụng các
tham số cơ bản của marketing để nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp,
phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty. Hoạt động marketing-mix của công ty
được tập trung phân tích, nghiên cứu trên 5 tham số cơ bản. Đó là: tham số con
người, tham số sản phẩm, tham số giá, tham số phân phối và tham số xúc tiến.
Ngoài phần “Lời mở đầu” và “Kết luận”, bản chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Vận Tải D’Max
Chương 2: Thực trạng vận dụng marketing-mix trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ vận tải hàng hóa của Công ty TNHH Vận Tải D’Max
Chương 3: Một số giải pháp vận dụng marketing-mix nhằm phát triển hoạt
động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của Công ty TNHH vậ tải D’MAX
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI D'MAX
1.1. Thông tin chung về công ty
Công ty TNHH vận tải D’MAX tên tiếng anh là D’MAX Logistics Company
Limited, viết tắt là D’MAX CO, LTD được thành lập năm 2006 theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do sở
kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 07/11/2006. Ngay từ khi mới thành lập,
Ban lãnh đạo công ty đã xác định sứ mệnh cho công ty là cung cấp một cách hiệu
quả nhất các dịch vụ vận tải cho khách hàng, thông qua đội ngũ nhân viên “chuyên
nghiệp từ suy nghĩ đến hành động”. Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là cung
cấp dịch vụ logistics tại Việt Nam, trong đó tập trung chủ yếu vào cung cấp dịch vụ
vận tải đường bộ nội địa. Với hơn 5 năm thành lập và không ngừng phát triển, công
ty đã thu được nhiều thành công đáng ghi nhận, doanh thu, lợi nhuận cũng như thị
trường của công ty ngày một tăng.
Sau đây là một số thông tin về công ty:
Tên thành lập: Công ty TNHH vận tải D’Max
Tên giao dịch quốc tế : D’Max Logistics
Trụ sở chính: Số 164 – Khu giãn dân Yên Phúc – Phường Phúc La –
Quận Hà Đông – TP Hà Nội - Việt Nam
Website: www.dmaxlogistics.com
Điện thoại: 0433545420 Fax: 0433545421
Mã số thuế: 0102066176
Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
1. Vận tải hàng hóa
2. Thuê và cho thuê nhà xưởng, kho, bến bãi
3. Vận tải hành khách theo tuyến cố định và theo hợp đồng
4. Dịch vụ cho thuê xe ô tô tự lái
5. Dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa ô tô
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
6. Đại lý mua-bán-ký gửi hàng hóa
7. Mua bán ô tô và xe có động cơ khác
8. Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Với hơn 5 năm đi vào hoạt động kinh doanh, công ty TNHH vận tải D’MAX
đã có những điểm mốc đáng chú ý sau:
• Đăng ký kinh doanh lần 1 – 07/11/2006 – số vốn điều lệ 50 triệu đồng. Trụ
sở kinh doanh tại số 115 – khu tập thể vật tư thủy lợi – xã Tứ Hiệp – huyện
Thanh Trì – TP Hà Nội với tổng diện tích mặt bằng là 41m2
• Đăng ký kinh doanh lần 2 – 10/05/2008 – số vốn điều lệ là 1 tỷ đồng. Công
ty chuyển trụ sở về số 46 – Phùng Hưng – Hà Đông – Hà Nội với tổng diện
tích mặt bằng là 160m2
• Đăng ký kinh doanh lần 3 – 19/06/2009 – số vốn điều lệ là 2 tỷ đồng
• Ngày 18/02/2011 công ty đã chuyển trụ sở về địa chỉ số 164 – khu giãn dân
Yên Phúc – Phường Phúc La – Hà Đông – Hà Nội với tổng diện tích mặt
bằng 258m2
Trong quá trình kinh doanh của mình, D’MAX luôn coi khách hàng là
những cá thể riêng biệt, có nhu cầu được lắng nghe, chia sẻ, được đáp ứng, phục vụ
một cách tốt nhất và được đối xử công bằng. Bởi vậy, D’MAX luôn nỗ lực ở mức
cao nhất để mỗi nhu cầu của khách hàng đều được đáp ứng nhanh nhất, hiệu quả
nhất và chuyên nghiệp nhất. Sự hài lòng và tin cậy của khách hàng chính là khởi
nguồn cho sự thịnh vượng và phát triển bền vững của công ty. Sau 5 năm đi vào
hoạt động D’MAX đã nhận được rất nhiều sự tin tưởng và sự hài lòng của khách
hàng cho những dịch vụ mà công ty cung cấp. Doanh thu, lợi nhuận, tài sản và
nguồn vốn của công ty tăng nhanh theo từng năm. Lợi nhuận trước thuế của công ty
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
tăng từ 8,6 trăm triệu năm 2007 lên 3,7 tỷ đồng năm 2010, số lượng nhân viên năm
2007 là 10 nhân viên đến nay công ty đã có hơn 100 nhân viên được đào tạo và làm
việc hiệu quả. Trong tương lai gần, D’MAX sẽ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
để phục vụ nhu cầu của khách hàng ngày một tốt hơn. Kim chỉ nam cho mọi hoạt
động kinh doanh của công ty là “Chuyên nghiệp từ suy nghĩ đến hành động” và
“khách hàng luôn luôn đúng, nếu khách hàng sai xem lại chính mình” nhằm thỏa
mãn tối đa nhu cầu riêng biệt của mỗi khách hàng.
Sơ đồ 1.1: Quá trình phát triển của Công ty
Nguồn: Công ty D’MAX
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty TNHH vận tải D’MAX là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
do ông Đoàn Định Luận và ông Bùi Duy Tấn Đạt góp vốn thành lập và tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó ông Đoàn Đình Luận là chủ tịch hội
đồng thành viên kiêm giám đốc công ty, đồng thời là người đại diện theo pháp luật
của công ty.
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp
Vai trò của các bộ phận trong công ty:
- Hội đồng thành viên: bao gồm hai thành viên sáng lập, đây là cơ quan có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi và nghĩa vụ của công ty. Hội đồng thành viên có trách nhiệm định hướng
chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty thông qua việc
hoạch định các chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời kỳ phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, hội đồng thành viên và các thành viên
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
Giám đốc
Phó giám đốcPhó giám đốc
P. Kế hoạch
và Marketing
P. Điều hành P. Hành chính
Tổng hợp
P. Tài chính
kế toán
Đội
xe
BP
BD
SC
BP
Marketi
ng
BP
Kế
hoạch
BP
hành
chính
nhân
sự
BP
Tổng
hợp
bảo
hiểm
BP
tài
chính
BP
kế
toán
Thủ
quỹ
Hồi Đồng Thành Viên
6
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
trong hội đồng cũng có quyền và trách nhiệm khác theo quy định của điều lệ công ty và
điều 47 Luật Doanh nghiệp 2005.
- Ban Giám đốc: là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày của công ty, có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng
ngày và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ của mình.
- Phòng hành chính tổng hợp: Trợ giúp cho Hội đồng thành viên và Giám
đốc công ty quản lý và hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực, cũng
như đảm bảo tốt môi trường làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ
cán bộ công nhân viên và người lao động.
- Phòng tài chính kế toán: Là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng thành
viên và giám đốc công ty trong việc tổ chức, chỉ đạo công tác Tài chính - Kế toán
theo đúng quy chế tài chính và điều lệ công ty. Phòng tài chính kế toán bám sát và
hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao bao gồm: Kiểm soát chi phí sản xuất
kinh doanh, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu chi tiêu kịp
thời và đầy đủ, báo cáo kịp thời chính xác các chứng từ hợp đồng kinh tế, lập và gửi
báo cáo thống kê, báo cáo tài chính hàng quý và cuối niên độ kế toán để gửi lên Hội
đồng thành viên và Ban giám đốc công ty. Ngoài ra Phòng tài chính kế toán còn đảm
bảo hoàn thành tốt công tác lên kế hoạch tài chính, lập các báo cáo đột xuất phát sinh.
- Phòng điều hành (phòng kinh doanh): chịu trách nhiệm lên phương án điều xe,
thông báo kế hoạch điều xe cho đội xe và cán bộ điều hành tại nhà máy. Quản lý, lưu
giữ chứng từ, sổ sách nhập – xuất – kiểm kê kho, biên bản bàn giao hàng hóa và
định kỳ lập các báo cáo theo yêu cầu quản lý. Tổ chức triển khai giao hàng trong
nội tỉnh và làm thủ tục vận chuyển hàng hóa nội ngoại tỉnh.
- Phòng Kế hoạch - Marketing: lập kế hoạch vận chuyển và lưu kho hàng
hóa và thông báo cho phòng điều hành của D’MAX về kế hoạch thu gom, phân phối
đến các đại lý. Bên cạnh đó lên kế hoạch xúc tiến thương hiệu cho công ty.
Trong nội tại công ty, đôi khi các bộ phận chức năng có lợi ích riêng không thống
nhất với nhau. Đây là một trong những nguyên nhân từ bên trong dẫn đến sự thất bại của
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
7
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
nhiều doanh nghiệp hiện nay. Do đó ban lãnh đạo công ty cần phải đảm bảo tính hệ
thống trong liên kết nội tại này, làm cho các bộ phận thống nhất lợi ích để cùng hướng tới
mục đích chung của công ty.
1.4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của Công ty
1.4.1. Yếu tố khách quan
1.4.1.1. Môi trường kinh tế
Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 nền kinh tế đã phục hồi kéo theo
sự vực dậy của các ngành kinh tế nước nhà. Theo đó ngành vận tải có những bước
phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của sản xuất và tiêu dùng. Năm 2008 nền
kinh tế Việt Nam đã trải qua những bước biến động mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng
kinh tế chỉ khoảng 6,7% thấp hơn tốc độ 8,48% của năm 2007, lạm phát ở mức 22,9
% cao nhất kể từ năm 1992 trở lại đây, GDP bình quân đầu người theo giá thực tế
năm 2008 đạt khoảng 17.328.227 VNĐ. Năm 2009 và 2010 nền kinh tế Việt Nam
vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng trung bình 7.3%/năm. Điều này góp phần nâng cao
mức chi tiêu cũng như tăng mức nhu cầu giao lưu, đi lại của người dân trong đời
sống hiện đại hóa như ngày nay. Như vậy đây là cơ hội tốt để doanh nghiệp tận
dụng và tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải.
Bảng 1.3: Khối lượng hàng hóa vận chuyển theo phương thức vận tải của Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
Đơn vị: Nghìn tấn
Năm Tổng Đường Sắt Đường Bộ Đường
Sông
Đường
Biển
Hàng
Không
2007 513 575,1 9 153,2 338 623,3 122 984,4 42 693,4 120,8
2008 569 534,8 9 098,2 369 776,9 139 324,4 51 205,2 130,4
2009 614 354,5 10 007,2 404 744,5 140 256,4 56 324,5 213,9
2010 670 645,8 10 907,7 442 170,3 152 879,6 61 393,1 324,1
Nguồn: Tổng Cục Thông Kế
Trong suốt 20 năm đổi mới, chỉ số GDP của Việt Nam đã tăng liên tục. Thể
hiện qua các giai đoạn: GDP tăng trưởng đã đạt nức 8,2% từ năm 1991-1995. Ở giai
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
đoạn tiếp theo 1996-2000 tốc độ tăng GDP của Việt Nam đạt 7,5% thấp hơn nửa
đầu thập niên 1990 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á. Từ năm
2001 tới nay tốc độ tăng GDP của nước ta dần dần phục hồi và tăng dần qua các
năm đạt 7.76%/năm. Hơn nữa tốc độ công nghiệp hóa, mở rộng hội nhập kinh tế với
khu vực và thế giới ngày càng nhanh chóng. Các loại hàng hóa ngày càng được sản
xuất ra nhiều hơn về số lượng cũng như về chủng loại, mức sống của người dân
ngày càng tăng. Việc đó đồng nghĩa với sự tăng lên của số lượng hàng hóa được
phân phối, nghĩa là ngành vận tải ngày càng phát triển.
Cùng với tốc độ tăng cao của GDP, các thành phần kinh phần kinh tế cũng
được chuyển dịch theo hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước trong đó kinh tế tư nhân
được phát triển không hạn chế về qui mô và địa bàn hoạt động trong những ngành
nghề hoạt động mà pháp luật không cấm. Điều này cho thấy trong tương lai, môi
trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành nghề của nền kinh tế nói
chung, doanh nghiệp trong lĩnh vực vận tải nói riêng sẽ trở nên gay gắt. Điều này
cũng có nghĩa trong điều kiện hội nhập của đất nước như hiện nay, D’MAX sẽ phải
cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp nội địa cũng như doanh nghiệp của nước ngoài,
doanh nghiệp lớn trên thế giới.
Một yếu tố đóng một vai trò rất quan trọng trong tổng chi phí của ngành vận
tải đó là chi phí cho xăng dầu. Vì vậy giá xăng dầu có ảnh hưởng vô cùng đặc biệt
đến hoạt động kinh doanh của công ty. Nếu giá xăng dầu tăng đột biến sẽ làm tăng
chi phí kinh doanh và doanh nghiệp không kịp phản ứng để có thể điều chỉnh ngay
giá cước vận chuyển, gây thiệt hại cho công ty.
Trong xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế của Việt Nam cũng đang hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Xu thế này sẽ tạo điều kiện bổ sung nguồn vốn,
chuyển giao công nghệ và phương thức kinh doanh hiện đại đồng thời khai thác
tiềm năng của đất nước. Như vậy các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải như
D’MAX sẽ được thừa hưởng những thành quả về khoa học công nghệ, hệ thống cơ
sở vật chất của đất nước ngày càng hiện đại và thuận lợi.
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
1.4.1.2. Yếu tố Chính trị - Xã hội
Hiện nay Việt Nam được đánh giá là một trong những môi trường đầu tư an
toàn nhất với tình hình chính trị ổn định. Chính phủ có nhiều nỗ lực cải thiện môi
trường kinh doanh. Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO với lộ trình giảm thuế
cam kết sẽ tạo ra những cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Đặc biệt đối với lĩnh vực logistics là lĩnh vực được chính phủ chú trọng và có
sự mở cửa lớn theo quy định của WTO sẽ tạo ra những cơ hội kinh doanh lớn cũng
như sự cạnh tranh khốc liệt cho các doanh nghiệp vận tải. Tuy nhiên hệ thống pháp
luật chưa đồng bộ, chưa theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động giám
sát còn lỏng lẻo và chưa có qui định rõ ràng đối với việc kinh doanh dịch vụ vận tải
gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Một yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp vận tải Việt
Nam hiện nay là khuôn khổ chính sách của chính phủ như: tính tự chủ trong quyết
định giá cước, các điều kiện gia nhập thị trường và đặc biệt là, các điều kiện hoạt
động kinh doanh, như tốc độ chạy xe, quy định về trọng tải, điều kiện lái xe....Hoạt
động dịch vụ vận tải là ngành hàng đòi hỏi tính liên kết rất cao. Tuy nhiên, trên thị
trường hiện nay các DN vận tải của Việt Nam rất nhỏ, hoạt động theo hướng tách
ra. Chủ yếu các doanh nghiệp vận tải Việt Nam đều chủ động đưa ra những biện
pháp để tăng năng suất, hiệu quả hoạt động bằng cách tăng giá cước, chở quá tải,
khoán gọn cho lái xe, đổi mới phương tiện và “làm luật”.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống của xã hội ngày càng được
tăng cao, nhu cầu của người dân cũng có sự thay đổi nhanh chóng. Việc ứng dụng
khoa học công nghệ tạo nên một bước tiến mạnh mẽ nâng cao hiệu quả công việc,
đẩy mạnh chất lượng cuộc sống của con người. Cùng với sự gia tăng của thu nhập,
nhu cầu của con người ngày càng phát triển một cách phong phú
1.4.1.3. Môi trường khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là lĩnh vực phát triển với tốc độ chóng mặt trong vài
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
thập niên trở lại đây chính vì vậy sản phẩm công nghệ thông tin thay đổi về các tính
năng, công dụng cũng như mẫu mã, kiểu dáng một cách nhanh chóng. Các sản phẩm
PC, laptop, điện thoại di động ngày càng trở nên phổ biến đối với người dân. Các sản phẩm
về phần mềm cũng được nâng cao về tính năng để tương thích với chức năng của sản phẩm
chính. Đặc biệt những năm gần đây Việt Nam được đánh giá là thị trường tiềm năng của khu
vực Đông Nam Á nói riêng khu vực châu Á nói chung. Năm 2008 cùng với Philippines và
Indonesia, Việt Nam là các nước trong khu vực có tỷ lệ tăng trưởng chi tiêu công nghệ
thông tin trên 10%. Năm 2009, trong tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng tăng
trưởng của Việt Nam vẫn dương ( hơn 1%). Như vậy có thể thấy sự phát triển của khoa học
công nghệ tác động tới toàn bộ các khía cạnh của nền kinh tế xã hội. Đặc biệt là với các
doanh nghiệp kinh dịch vụ vận tải thì cơ sở hạ tầng, kỹ thuật công nghệ của nền kinh tế như:
hệ thống đường giao thông, hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc…ảnh hưởng lớn
đến việc tăng giảm các chi phí về nhiên liệu, sữa chữa , chi phí về thời gian vận chuyển của
công ty.
Việt Nam đang có xu hướng vận chuyển hàng hóa trong container thay vì
bằng xe tải. Hệ thống đường bộ đã được nâng cấp và vận chuyển hàng hóa đóng
container được cho là phương thức tiết kiệm hơn nhiều. Thị trường vận tải Việt
Nam đang trong giai đoạn phát triển, nhiều biến động; vì vậy để giữ vững và mở
rộng thị phần vận tải, chiến lược kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp vận tải là
không tập trung vào việc thay đổi sản phẩm, mà quan tâm nhiều hơn đến cảm nhận
của khách hàng. Các công ty vận tải đều thiết lập các Website, cập nhật các chiến
lược kinh doanh, quảng cáo các dịch vụ và giá cả dịch vụ, hướng dẫn trực tuyến, sử
dụng phần mềm quản lý khách hàng, nhận và phản hồi các phàn nàn của khách hàng
1.4.1.4. Đặc điểm của đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh luôn là vấn đề diễn ra sôi động, cấp
bách và gay gắt. Bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại trước tiên phải có vốn,
nguồn lao động và kỹ thuật nhưng phải biết sử dụng và quản lý một cách có hiệu
quả. Bên cạnh đó các doanh nghiệp luôn phải có các công cụ và phương pháp cạnh
tranh thì mới có thể đứng vững và phát triển. Khi đóng vai trò là yếu tố tích cực
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
cạnh tranh chính là bước tạo đà, là động lực để các doanh nghiệp vươn lên phát
triển, theo kịp với xu thế phát triển kinh tế thế giới, đem lại hiệu quả cao cho hoạt
động kinh doanh, đóng góp vào ngân sách nhà nước, đem lại cuộc sống ấm no cho
người lao động. Cạnh tranh được coi là yếu tố tiêu cực khi nó gây ra áp lực, dẫn đến
đường lối làm ăn vi phạm chuẩn mực xã hội. Cạnh tranh là biểu hiện của tính hai
mặt đối lập nhau tuy nhiên nó không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường.
Thông thường khi xuất hiện đối thủ cạnh tranh thì việc đẩy mạnh marketing,
định vị thương hiệu của doanh nghiệp sẽ phải được chú trọng và thực hiện một cách
hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tạo cho mình
một chỗ đứng trong thị trường, có thị trường và uy tín. Nếu doanh nghiệp không
nắm bắt được thị trường, không nắm bắt được xu hướng phát triển thì sẽ bị bỏ rơi và
có thể bị khách hàng lãng quên.
Cạnh tranh trong ngành vận tải đang rất căng thẳng. Sự di chuyển, vận động
của dòng hàng hóa và con người diễn ra một cách nhanh chóng kéo theo nó là sự
bủng nổ của hệ thống các hình thức, phương thức vận tải ra đời. Sự xuất hiện ngày
càng nhiều số lượng các công ty, tập đoàn vận tải đang tạo một sức ép cạnh tranh to
lớn lên các doanh nghiệp. Điều này khiến cho việc đẩy mạnh ứng dụng marketing –
Mix vào hoạt động của các doanh nghiệp vận tải ngày càng quan trọng
1.4.2. Yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ vận tải
Có nhiều khái niệm khác nhau về vận tải nhưng khái niệm được đánh giá là chung
nhất “Vận tải là quá trình di chuyển con người, hàng hóa từ địa điểm này đến địa điểm
khác nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người". Kinh doanh vận tải là lấy hoạt
động vận tải làm mục đích kinh doanh và thu lợi nhuận từ hoạt động này.
Từ khi nền kinh tế hàng hóa ra đời cho đến nay, vận tải hàng hóa luôn đóng vai
trò là một mắt xích trọng yếu của quá trình sản xuất, đảm trách khâu phân phối và lưu
thông hàng hóa. Các nhà kinh tế đã ví rằng “Nếu nền kinh tế là một cơ thể sống, trong đó
hệ thống giao thông là các tuyến huyết mạch thì vận tải là quá trình đưa các chất dinh
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
dưỡng đến nuôi các tế bào của cơ thể sống đó”. Vận tải là một ngành dịch vụ, tham gia vào
việc cung ứng vật tư kỹ thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất và đưa sản
phẩm đến thị trường tiêu thụ giúp cho quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục và bình
thường. Giao thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của người dân giúp cho các hoạt động
sinh hoạt được diễn ra thuận tiện.
Sản phẩm vận tải là một loại sản phẩm dịch vụ, có các đặc trưng cơ bản khác
với sản phẩm hữu hình khác, như tính vô hình, tính không thể tách rời khỏi nguồn
gốc, tính không ổn định về chất lượng, tính không lưu giữ được. Trong hầu hết các
ngành kỹ nghệ sản xuất, sản phẩm được bao gói và chuyên chở qua các trung gian,
các đại lý, đến những người bán buôn, các cửa hàng bán lẻ rồi đến tay người tiêu
dùng cuối cùng. Đối với dịch vụ vận tải đường bộ, người tiêu dùng có thể phải đến
nơi mà ở đó dịch vụ được tạo ra. Nghĩa là, dịch vụ vận tải đường bộ được bán hay
cung cấp cho khách hàng trước khi họ cảm nhận được lợi ích thực sự của nó. Chính
điều này làm cho khách hàng cảm thấy liều lĩnh khi mua những dịch vụ được cung
cấp, do vậy để mua một dịch vụ hay một sản phẩm kèm theo dịch vụ vận tải, khách
hàng phải được thông tin đầy đủ những gì mà họ sẽ có trong toàn bộ các giai đoạn
của quá trình mua và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ. Dịch vụ vận tải về cơ bản là
không cụ thể, do vậy nó rất dễ bắt chước. Điều này làm cho việc cạnh tranh trở nên
gay gắt hơn và đó cũng chính là thách thức chủ yếu của marketing trong hoạt động
kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ mà D’MAX đang thực hiện.
Một dịch vụ có thể do nhiều tổ chức cung ứng, do đó các giải pháp
marketing-mix cũng chịu tác động bởi các chính sách của các tổ chức mà doanh
nghiệp liên kết để cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Một đặc trưng rất cơ bản của
dịch vụ là tính không tách rời được. Trong đa số các trường hợp, dịch vụ được sản
xuất và tiêu dùng đồng thời, và chỉ được hoàn thành cùng với sự hoàn thành tiêu
dùng của khách hàng. Nếu chưa có khách hàng, chưa có hệ thống tạo ra dịch vụ. Do
dịch vụ vận tải được thực hiện bởi những người cung cấp khác nhau, ở những thời
gian và địa điểm khác nhau và có cả sự can thiệp của khách hàng trong quá trình tạo
ra dịch vụ đã tạo ra tính không ổn định của dịch vụ. Vì thế khó có thể kiểm tra trước
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
chất lượng dịch vụ và điều này gây khó khăn trong quản lý chất lượng của dịch vụ.
Dịch vụ vận tải đường bộ bao gồm:
* Bốc xếp và sắp đặt hàng.
* Giao nhận vận tải hàng trọn gói.
* Vận tải hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời và hàng đặc biệt.
* Vận chuyển hàng đồ dùng gia đình và tài sản cá nhân.
* Vận chuyển hàng quá cảnh.
* Vận chuyển hàng tạm nhập-tái xuất và tạm xuất-tái nhập.
* Lưu kho và phân phối hàng hoá
Việc phối hợp các dịch vụ này với nhau ở những mức độ và kết cấu khác
nhau sẽ hình thành nên những phối thức dịch vụ khác nhau. D’MAX đã biết khéo
léo kết hợp các loại dịch vụ khác nhau đó để tạo ra cho mình một tập hợp dịch vụ
vận tải nội địa tương đối hoàn chỉnh phù hợp với những thế mạnh của mình, đồng
thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu có tính đặc thù của thị trường vận tải mà doanh
nghiệp đã lựa chọn. Tuy nhiên, do thị trường luôn thay đổi, đòi hỏi D’MAX phải
luôn có những điều chỉnh linh hoạt theo sự thay đổi nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng để tránh lãng phí.
1.4.2.2. Cơ sở vật chất của công ty
Riêng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải thì
phương tiện vận tải chiếm phần lớn tổng tài sản của doanh nghiệp. Phương tiện vận
tải chính là công cụ lao động. Nó là thành phần trực tiếp tạo ra doanh thu vận tải,
khi nào xe lăn bánh vận chuyển thì doanh nghiệp có doanh thu. Hơn thế nữa
phương tiện cũng là một phương tiện quảng cáo hữu hiệu và có tính chất tác động
mạnh mẽ đến khách hàng. Khi khách hàng tìm đến với doanh nghiệp thì cái mà
khách hàng bi thuyết phục đầu tiên chưa chắc đã là hệ thống văn phòng hiện đại,
sang trọng của doanh nghiệp mà chính là hệ thống xe mà doanh nghiệp có.
Bên cạnh đó, trang thiết bị cứu hỏa, khả năng phản ứng đối với những thay
đổi bất ngờ của điều kiện tự nhiên và các tai nạn bất ngờ xảy ra không chỉ góp phần
thu hút khách hàng, tạo ra sự tín nhiệm của khách hàng mà còn là yếu tố làm giảm
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
14
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
chi phí nhiên liệu, giảm chi phí sửa chữa bảo dưỡng, hạn chế tai nạn. Yếu tố quan
trong của ngành vận tải là chịu nhiều tác động của điều kiện thời tiết, do vậy
phương tiện vận tải cần được trang bị các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại,
hoạt động nhanh chóng để đảm bảo hàng hóa vận chuyển không bị tổn thất.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp vận tải không chỉ là phương tiện
vận tải mà bên cạnh đó còn là hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Cơ sở vận chất kỹ thuật này góp phần tăng giá trị phần
dịch vụ cung ứng ra thị trường của doanh nghiệp. Nếu hệ thống này hoạt động hiệu
quả thì chúng đóng góp một phần không nhỏ vào đầu vào của doanh nghiệp và tạo
được sự nhanh chóng trong thanh toán cho khách hàng, làm giảm chi phí đi lại và
giảm thiểu cả nhân công lao động. Một ứng dụng quá trình trong ngành vận tải hiện
nay là hệ thống vi tính và thông tin phục vụ hoạt động giao nhận sao cho thuận tiện
và cũng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
Bảng 1.4. Cơ cấu tài sản của Công ty D’MAX
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ
tiêu
2007 2008 2009 2010
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Tổng
TS
4.867 100 8.429 100 18.317 100 24.531 100
TS cố
định
2.563 50 4.774 56 12.682 67 17.513 71
TS lưu
động
2.304 50 3.655 44 5.634 33 7.018 29
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Tuy nhiên, đổi mới và nâng cao chất lượng phương tiện vận tải cũng cần
phải cân nhắc so sánh giữa chi phí bỏ ra để mua những phương tiện này và các
khoản chi phí tiết kiệm lâu dài có được. Trị giá của một phương tiện vận tải là rất
lớn và để có được một phương tiện vận tải với hệ thống trang thiết bị hiện đại đòi
hỏi một chi phí còn cao hơn nữa.. Bên cạnh đó là đòi hỏi một đội ngũ kỹ sư có trình
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
độ chuyên môn cao để có thể điều hành phát triển. Nói chung để đạt được mong
muốn đổi mới cả hệ thống thì buộc doanh nghiệp phải có khách hàng lâu dài và chu
đáo.
1.4.2.3. Trình độ nhân sự của công ty
Lao động là một trong những yếu tố đóng góp lớn vào sự thành công của
doanh nghiệp. Hiện tại lực lượng lao động của công ty đều là những người có kĩ
năng, có kiến thức cũng như có trình độ tay nghề và khả năng ứng dụng công nghệ
cao. Về trình độ chuyên môn, lao động làm việc tại công ty đều được tuyển chọn kĩ
càng, họ đều là những kĩ sư, chuyên gia về một lĩnh vực nhất định để đáp ứng yêu
cầu công việc.
Nhằm thu hút được những nhân tài, doanh nghiệp cũng đưa ra chính sách
để trọng dụng những người giỏi và giữ chân những người tài. Cụ thể như xây dựng
và hoàn thiện cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu công việc của người lao động, cung
cấp hệ thống máy tính cá nhân hiện đại phục vụ yêu cầu công việc, hỗ trợ đi lại
cũng như bãi gửi xe cho nhân viên và một số điều kiện vật chất khác. Bên cạnh đó
chế độ lương thưởng gắn liền với lợi ích của nhân viên cũng được ban lãnh đạo cân
nhắc thường xuyên và đưa ra mức hợp lí với sự đóng góp của nhân viên. Không
những thế, trung tâm cũng xây dựng đặc trưng môi trường văn hóa kinh doanh tạo
ra môi trường làm việc nhanh, chuyên nghiệp, hiệu quả và sự kết nối chặt chẽ giữa
nhân viên từ đó tạo động lực làm việc cho nhân viên.
Yếu tố kinh nghiệm và kỹ năng quản lý trong kinh doanh được coi là một
trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Nguồn lực của
doanh nghiệp dù có dồi dào đến đâu nhưng không có cách quản lý đúng đắn, không
có kinh nghiệm trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì cuối cùng những
nguồn lực ấy cũng không thể phát huy hết tác dụng. Nó tạo ra sự lãng phí nguồn lực
và lãng phí trong cả chi phí cho lượng lao động không được làm đúng và chậm lại
công việc của công ty.
Quản lý là một phạm trù khoa học và nghệ thuật do chính con người sáng
tạo qua thực tế kinh doanh được đúc kết lại. Người quản lý đòi hỏi phải là người
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
16
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
vừa thấu hiểu nghiệp vụ đồng thời vừa phải là người có nghệ thuật đối xử xã hội và
phải có tầm nhìn, biết sản xuất bố trí chức vụ công việc phù hợp cho nhân viên của
mình. Do vậy, doanh nghiệp phải biết áp dụng những biện pháp quản lý thích hợp
cho từng tình huống, từng giai đoạn cụ thể để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất
cho doanh nghiệp,
Trình độ quản lý còn hiểu là phương pháp quản lý của đội ngũ lãnh đạo và
trình độ quản lý của chính đội ngũ cán bộ của công ty. Một phương pháp quản lý
khoa học sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể vận hành tốt từ đây mang lại hiệu quả cao
cho doanh nghiệp. Nếu như trình độ quản lý cũng như cơ chế quản lý không tốt sẽ
dẫn đến việc cán bộ cấp dưới bê trễ làm việc thiếu tinh thần, kìm giảm năng suất lao
động làm việc không được hoàn thành đúng kế hoạch. Hơn thế nữa nếu phương
pháp quản lý không tốt có thể dẫn đến tình trạng không đồng nhất từ trên xuống
dưới, những thông tin truyền đạt từ cấp cao xuống các bộ phận có thể thiếu chính
xác tạo nhầm lẫn trong thông tin. Đây là một vấn đề rất nguy hiểm sẽ là nguy cơ
cho sự tồn tại của công ty nếu nó xảy ra. Nếu có sự quản lý sát sao về công việc của
từng người và có những tổ chức định mức cụ thể để dễ dàng kiểm tra về hao phí,
tốc độ hoàn thành công việc thì khả năng lãng phí các nguồn lực doanh nghiệp sẽ
giảm đi, giá thành của sản phẩm dịch vụ sẽ được hạ thấp từ đó nâng cao sức cạnh
tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
17
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG MARKETING-MIX
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNG HÓA
CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI D'MAX
2.1. Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây
Khi mới thành lập điều kiện kinh doanh của công ty là vô cùng khó khăn,
trang thiết bị thô sơ, nhân lực thiếu thốn. Tuy nhiên, ban lãnh đạo công ty luôn có
những chiến lược kinh doanh đúng đắn dẫn dắt công ty vượt lên khó khăn, ngày
càng khẳng định tên tuổi trên thị trường. Từ năm 2007 đến nay công ty luôn duy trì
được mức tăng trưởng cao.
Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong những năm vừa qua với sự cố gắng
của ban giám đốc và tập thể những người lao động, công ty đã đạt được những kết
quả lạc quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ bảng trên ta có thể thấy tình
hình hoạt động của D’MAX là rất ổn định, tăng trưởng trong những năm 2007-2010
luôn đạt cao khoảng 70% mỗi năm.
Về doanh thu: Doanh thu của công ty đã tăng qua các năm từ năm 2007 đến
năm 2010. Năm 2007, giá trị doanh thu đạt 10.234 triệu đồng. Đến năm 2008, giá trị
doanh thu đạt 19.721 triệu đồng tăng 9.487 triệu tương ứng với 92,7%. Năm 2009
giá trị doanh thu tăng với tốc độ vượt bậc đạt 40.234 triệu đồng tăng 20.513 triệu so
với năm 2008 tương ứng với 104%. Giá trị doanh thu năm 2010 đạt 53.064 triệu tăng
12.830 triệu tương ứng 31,9%.
Về lợi nhuận: Năm 2007, mức lợi nhuận đạt 869 triệu đồng. Cũng như doanh
thu, năm 2009 so với năm 2008 công ty đạt được mức tăng và tốc độ tăng lợi nhuận
cao nhất trong vòng 4 năm (1.047 triệu, 99,3%). Lợi nhuận năm 2008 đạt 1.417
triệu đồng tăng 548 triệu so với năm 2007 tương ứng với 63,1%. Đến năm 2010
mức lợi nhuận tăng 31,7% so với năm 2009 và đạt 3.720 triệu đồng, tăng 896 triệu.
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
Diễn biến về mức tăng và tốc độ tăng lợi nhuận có mối quan hệ tương quan với
doanh thu.
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 2007-2010
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
1.Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
9,234 14,721 30,234 38,064
2. Giá vốn hàng bán 7,719 12,954 25,548 32,354
3. Doanh thu hoạt
động tài chính
0 0 0 8
4. Chi phí tài chính 263 207 663 710
Trong đó: Chi phí lãi
vay
263 207 663 705
5. Chi phí quản lý kinh
doanh
383 144 1,209 1,294
6. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
868 1,414 2,813 3,713
7. Thu nhập khác 1 2 10 7
8. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
869 1,42 2,82 3,72
9. Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
243 354 790 930
10. Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
626 1,062 2,033 2,790
Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp
Nguyên nhân của kết quả này là do năm 2007 công ty mới đi vào tiến hành
các hoạt động sản xuất, máy móc thiết bị chưa đạt được công suất cao, tay nghề của
người lao động còn non kém nên hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được còn thấp.
Những năm sau đó, công suất của máy móc thiết bị tăng dần và dần đạt tới công
suất tối đa, tay nghề của người lao động được nâng cao đồng thời công ty cũng tìm
ra và áp dụng những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh. Do đó sau 1 năm
có mức tăng và tốc độ tăng doanh thu cao. Tuy nhiên tốc độ tăng giữa các năm
không đều. Năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
19
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
ảnh hưởng của lạm phát cao tại Việt Nam khiến cho nhu cầu của người dân giảm,
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Đánh giá được tình hình khó
khăn, D’MAX đã cố gắng nỗ lực, tập trung vào hoạt động kinh doanh, huy động
nguồn lực phát triển khách hàng và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, công ty đã thu
được kết quả đáng khen ngợi. Đặc biệt năm 2009, do việc đầu tư thêm nguồn vốn
kinh doanh, cơ sở hạ tầng cùng với nền tảng kinh doanh sau hơn 2 năm đi vào hoạt
động chuyên nghiệp, với việc tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến thương mại nên
Công ty có mức tăng doanh thu vượt trội 140,2% so với năm 2008. Năm 2010, công
ty đã đi vào hoạt động ngày càng ổn định cùng với lượng khách hàng và nhu cầu
vận chuyển của khách hàng được lên kế hoạch và mang tính đều đặn, công ty đạt
mức tăng trưởng 31,9% doanh thu là mức tăng trưởng cao và mang tính ổn định, là
xu thế tất yếu để D’MAX có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị
trường hiện nay.
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của Công ty giai đoạn 2007 – 2010
Chỉ tiêu 2008/2007 2009/2008 2010/2009
Tr.đ % Tr.đ % Tr.đ %
DT 9.487 63,4 20.513 140,2 12.830 31,9
LN 548 63,1 1.407 99,3 896 31,7
Nguồn: Tính toán của tác giả từ bảng 2.5
Tóm lại trong 4 năm từ năm 2007 đến năm 2010 kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty là rất tốt. Năm 2009 công ty đạt được mức tăng và tốc độ tăng
cao nhất cả về doanh thu và lợi nhuận là một thành công quan trọng để công ty đi
vào ổn định, trình độ sản xuất của công ty ngày càng tốt và dần được hoàn thiện.
Bảng 2.7: Cơ cấu doanh thu của công ty D’MAX
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Vận tải xe máy 7.675 13.804 26.152 34.491
Vận tải sữa, đồ uống 1.024 2.959 8.047 10.614
Vận tải hàng linh kiện, hàng bán lẻ 1.535 2.958 6.035 7.959
Tổng 10.234 19.721 40.234 53.064
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
20
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
Nguồn: Phòng kinh doanh
Doanh thu cung cấp dịch vụ vận chuyển cho các hãng sản xuất xe máy qua
các năm tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn, là yếu tố quan trọng làm tăng trưởng
doanh thu và lợi nhuân chung của công ty. Năm 2007 doanh thu từ vận tải xe máy
đạt 7.675 triệu đồng, năm 2008 doanh thu từ hoạt động này tăng 79,8% so với 2007.
Năm 2009 mức tăng trưởng doanh thu vận tải sữa và đồ uống tăng 172% đạt 8.047
triệu đồng, tạo ra một sự thay đổi không nhỏ trong cơ cấu doanh thu. Nếu xét chỉ số
doanh thu dịch vụ vận tải xe máy trên tổng doanh thu của cả công ty thì doanh thu
từ hoạt động này chiếm tỷ trọng trên 60%, doanh thu từ vận tải sữa và đồ uống là
25%, còn lại 15% là doanh thu từ vận tải hàng linh kiện và hàng bán lẻ. Có được kết
quả trên là do ngay từ khi mới thành lập D’MAX đã tập trung nguồn lực vào ngách
thị trường này và cho đến nay đã có được một lượng khách hàng quen lớn, có uy tín
và được định vị trên phân đoạn thị trường này. Đây cũng sẽ là nền tảng để D’MAX
phát triển hoạt động kinh doanh của công ty sang các phân đoạn thị trường khác
2.2. Thực trạng vận dụng marketing – mix trong hoạt động kinh doanh dịch
vụ vận tải hàng hóa của công ty trong những năm gần đây
2.2.1. Tham số con người
Lao động luôn là yếu tố quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp. Do kinh doanh trong lĩnh vực vận tải nên trong cơ cấu lao động của Công ty
D’MAX, tỷ trọng lao động nam luôn chiếm lớn hơn tỷ trọng lao động nữ, vì đặc thù
của lực lượng lao động trong lĩnh vực kinh doanh này chủ yếu là nhân viên lái xe,
nhân viên lái phụ xe, nhân viên kỹ thuật, điều hành hiện trường. Cơ cấu lao động có
sự chuyển hướng tích cực, thể hiện ở tỷ lệ lao động có trình độ đại học tăng đều qua
các năm. Điều đó chứng tỏ Công ty đã chú trọng nhiều đến công tác tổ chức nhân
sự và có kế hoạch tuyển dụng những cán bộ trẻ có trình độ cao, năng động, góp
phần phát triển Công ty ngày một lớn mạnh.
Số lượng lao động của Công ty phân chia theo các tiêu thức thể hiện qua
bảng dưới đây:
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
21
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
Bảng 2.8: Lực lượng lao động của Công ty qua các năm
Đơn vị: Lao động
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 Tháng05/2011
Tổng số lao động 10 30 45 70 130
Phân theo giới tính
Nam 7 25 37 60 115
Nữ 3 5 8 10 15
Phân theo trình độ
Đại học, Cao đẳng 5 10 15 20 32
Trung cấp,LĐPT 5 20 30 50 98
Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự
Năm 2007, Công ty bắt đầu hoạt động kinh doanh với 10 thành viên, các
thành viên đều có sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh vận tải, Ban lãnh đạo hiểu
rõ về năng lực của nhân viên, công ty hoạt động một cách hiểu quả, sớm có được
lượng khách hàng, doanh thu lớn. Cùng với sự mở rộng mạng lưới kinh doanh, nhu
cầu về nhân sự của công ty tăng trung bình 65%/năm. Với hơn năm năm kinh
nghiệm hoạt động trong lĩnh vực vận tải, D’MAX đã tạo dựng được một đội ngũ
nhân viên tận tâm, năng động, chuyên nghiệp, am hiểu nghiệp vụ để quản lý, điều
hành hệ thống cơ sở vật chất, phương tiện vận tải, kho bãi cũng như luồng lưu
chuyển hàng hóa. Tổng số lao động tại D’MAX hiện nay là 130 nhân viện, trong đó
do đặc thù của lĩnh vực hoạt động đòi hỏi nhân viên phải có sức khỏe tốt, thường
xuyên đi xa nên trong công ty chủ yếu là nhân viên nam (115 nhân viên) - chiếm
88%, nhân viên nữ là 15 – chiếm 12%. Nhân viên là lái xe và phụ xe là 65 chiếm
50%, bộ phận điều hành và kỹ thuật là 36 – chiếm 28% còn lại 22% là quản lý, nhân
viên hành chính, kế toán.
D’MAX là một công ty trẻ, đội ngũ nhân viên tuổi bình quân khoảng 30,
đối với đội ngũ lái xe độ tuổi bình quân là 37, đã có nhiều năm kinh nghiệm và hiểu
rõ từng tuyến đường. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của nguồn nhân lực có vai
trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty nên công ty luôn có những
chính sách đề cao sự sáng tạo, tự nguyện và trung thành của từng cá nhân.
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
22
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
Nhân sự của công ty có trình độ đại học và trên đại học chiếm khoảng
25%. Đây là đội ngũ lao động có chất lượng cao trong công ty vận tải, hầu hết đảm
nhiệm các vị trí quan trọng trong hệ thống: các vị trí trong ban giám đốc, trưởng các
bộ phận. Các vị trí trưởng phòng kinh doanh, phòng marketing, kế toán tài chính …
đều được các cử nhân kinh tế đảm nhiệm. Chuyên ngành kỹ thuật được đảm nhận
nhiệm vụ liên quan đến các phòng kỹ thuật ở các bộ phận điều hành, phòng kế
hoạch… Tại các vị trí liên quan đến chuyên ngành luật có 2 nhân viên đảm nhiệm
như phòng nhân sự, hành chính.
Tỷ trọng lao động trình độ phổ thông trong doanh nghiệp chiếm lớn nhất
khoảng 55%. Lực lượng lao động này mặc dù có trình độ không cao nhưng là một
lực lượng không thể thiếu trong công ty vận tải. Vì đặc điểm các vị trí trong bộ phận
lái xe,bảo dưỡng sửa chữa, vận chuyển hàng hóa… không yêu cầu cao về trình độ
nên người lao động được tuyển dụng vào sẽ trải qua một khóa ngắn hạn đào tạo
nghiệp vụ để hoàn thành công việc của mình.
Kết quả đáng ghi nhận nhất là thu nhập bình quân đầu người của cán bộ công
nhân viên trong toàn doanh nghiệp tăng đều qua các năm, từ 2,5 triệu
đồng/người/tháng năm 2007 lên tới 5 triệu đồng/người/tháng năm 2011, trung bình
mức thu nhập của cán bộ nhân viên công ty tăng 30%/năm. Điều này thể hiện sự
tăng trưởng bền vững của công ty, tăng trưởng gắn liền với điều kiện làm việc, điều
kiện sống của cán bộ nhân viên cũng không ngừng tăng lên. Chế độ đãi ngộ, khen
thưởng hợp lý là động lực để thúc đẩy tập thể nhân viên trong công ty nỗ lực phấn
đấu hơn vì sự tồn tại và phát triển của công ty.
2.2.2. Tham số sản phẩm
Công ty D’MAX được thành lập trên quan điểm đi trực tiếp vào những
quan ngại, lo lắng của khách hàng, lắng nghe họ để có những dịch vụ xuất sắc và
đột phá, phát triển những sản phẩm chào bán có thể thực sự đáp ứng nhu cầu thực
sự của khách hàng. Nắm bắt được tâm lý khách hàng quan tâm nhất đến sự giao
hàng tin cậy, đúng hạn với chi phí cạnh tranh nhất, thậm chí ngay cả khi điều kiện
thời thiết rất tệ; hai là nhu cầu cần thấy được sự vận động liên tục của quá trình
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
23
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
cung cấp dịch vụ, để đáp ứng điều này thì thách thức lớn nhất chính là công nghệ
thông tin; ba là nhu cầu dịch vụ vận tải trọn gói, muốn một nhà cung cấp duy nhất
chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả dịch vụ, cho dù nhà cung cấp ấy có cộng tác
với ai đi chăng nữa.
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường D’MAX đã đưa ra sản phẩm dịch vụ
vận tải của mình bao gồm cả dịch vụ tư vấn và quản trị chuỗi cung ứng dựa trên nền
tảng công nghệ thông tin, năng lực theo dõi và kiểm soát hàng và chứng từ, tự động
hóa đặt hàng, và có những đầu tư to lớn vào công nghệ thông tin như là phương tiện
tích hợp quy trình kinh doanh và đồng bộ hóa toàn bộ chuỗi cung ứng, hệ thống tài
sản an toàn và luôn sẵn sàng- thậm chí trong thời kỳ cao điểm.
Sơ đồ 2.9: Các bước thực hiện dịch vụ vận tải của D’MAX
Nguồn: Công ty D’MAX
D’MAX đưa ra 5 yếu tố quan trọng nhất đánh giá chất lượng sản phẩm dịch
vụ mình cung cấp bao gồm:
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
24
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
1. Tin cậy: Khả năng thực hiện cam kết với khách hàng một cách đáng tin cậy
và chính xác.
2. Đáp ứng: Sự sẵng lòng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ nhanh
chóng.
3. Sự đảm bảo: Kiến thức và sự nhã nhặn của nhân viên cùng khả năng truyền
đạt sự tín nhiệm và tin cậy.
4. Sự thông cảm: Sự quan tâm, chú ý tới từng khách hàng.
5. Các phương tiện hữu hình: Vẻ bề ngoài của các cơ sở vật chất, trang thiết
bị, nhân viên và các phương tiện truyền đạt thông tin.
Trong kinh doanh thời gian là vô cùng quan trọng quyết định tới lựa chọn
của khách hàng đối với dịch vụ. Chính vì thế công ty luôn quan tâm tới việc rút
ngắn thời gian thực hiện các công việc để thực hiện dịch vụ sớm nhất, thỏa mãn nhu
cầu khách hàng một cách nhanh nhất. Năm 2007 thời gian vận chuyển từ Hà Nội tới
TP HCM phải mất 70 tiếng đồng hồ, song đến năm 2010 thời gian này giảm xuống
còn 60 giờ, tiết kiệm thời gian cho cả công ty cũng như khách hàng.
Một yếu tố khác tạo nên chất lượng của sản phẩm dịch vụ vận tải hàng hóa
mà công ty cung cấp là các quy trình nghiệp vụ phát sinh như: quy trình quản lý các
chứng từ vân tải, quy trình giải quyết tai nạn bất ngờ xảy ra... Công ty D'MAX thực
hiện các hoạt động này trên nguyên tắc nhanh, gọn, chi tiết, dứt điểm.
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
25
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
Sơ đồ 2.10: Quy trình giải quyết tai nạn
Nguồn: Công ty D’MAX
1) Lái xe liên lạc với bộ phận điều hành
2) Lái xe liên lạc với bộ phận bảo hiểm và an toàn
3) Hai bộ phận trên xác nhận với nhau về tình trạng hàng hóa và tình trạng phương
tiện từ đó bộ phận điều hành sẽ căn cứ vào đó để thông báo cho nhà cung cấp, khách
hàng và các bộ phận liên quan.
4) Nếu sự cố không thể giải quyết ngay lập tức, bộ phận điều hành sẽ điều xe khác
đến hiện trường để thay thế
Tình hình thực hiện dịch vụ của công ty D'MAX thời gian qua được đánh giá
là hiệu quả, luôn hoàn thành hoặc vượt mức kế hoạch đặt ra. Điều đó cho thấy công
ty D'MAX đã tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, nắm rõ năng lực và khả
năng cũng như những cơ hội, thách thức mà doanh nghiệp có được trên thị trường.
Bảng 2.11: Kết quả thực hiện kế hoạch doanh thu của Công ty
Chỉ tiêu Khối lượng vận
chuyển (tấn)
Khối lượng luân
chuyển (tấn.km)
Cự li vận
chuyển trung
bình (km)
Năm 2007 Kế hoạch 2 800 1 568 000 000 560 000
Thực hiện 2 800 1 568 000 000 560 000
Năm 2008 Kế hoạch 5 000 4 000 000 000 800 000
Thực hiện 4 600 3 634 000 000 790 000
Năm 2009 Kế hoạch 8 800 13 200 000 000 1 500 000
Thực hiện 8 900 13 367 800 000 1 502 000
Năm 2010 Kế hoạch 12 300 29 550 000 000 2 400 000
Thực hiện 12 300 29 550 000 000 2 400 000
Nguồn: Phòng kế hoạch và marketing
Công ty D'Max cũng xác định thị trường mục tiêu của công ty là các loại hàng
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
26
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
hóa ở dạng rắn. Một số khách hàng tiêu biểu của công ty:
• Các hãng xe máy là phân khúc thị trường lớn nhất của công ty: Honda, SYM,
Yamaha
• Các hãng sản phẩm sữa và đồ uống: Coca cola, Nestle, Ductch lady,
• Các nhà máy, cửa hàng bán lẻ: IKEA, Ford, ...
2.2.3. Tham số giá
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của
công ty. Yêu cầu cuối cùng của khách hàng chính là dịch vụ phải cạnh tranh về chi
phí. D'MAX hiểu rõ yêu cầu này, vì thế việc định giá trong một môi trường cạnh
tranh không những vô cùng quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá
quá thấp, công ty cần phải tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để
có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh
tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh
toán, v.v…
Đối với thị trường nhạy cảm với giá cả như thị trường Việt Nam, giá cả phù
hợp là yếu tố quan trọng giúp công ty đạt được thành công trong quá trình bán hàng.
Tuy nhiên, giá cả phải theo vai trò định hướng của các tham số marketing còn lại,
giá sẽ không có tác dụng gì nếu sử dụng sai thị trường mục tiêu. Cung cầu thị
trường cũng là yếu tố tác động mạnh tới giá. Giá cước vận chuyển hàng hóa được
công ty TNHH vận tải D'MAX tính toán dựa trên bốn yếu tố sau:
• Đảm bảo lợi nhuận cho công ty
• Phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của thị trường
• Đảm bảo tính cạnh tranh
• Phù hợp với chiến lược phát triển của công ty
Việc định giá được công ty tiến hành một cách linh hoạt sử dụng kết hợp
hai phương pháp là định giá theo chi phí cộng thêm và định giá dựa vào cạnh tranh.
Từ đó, công ty hình thành hai loại giá sau:
1. Giá phổ thông: Giá bán đã quy định sẵn cho từng danh mục sản phẩm
theo từng thời kỳ
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
27
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
2. Giá ưu đãi: Giá đặc biệt thường thấp hơn giá phổ thông, được áp dụng
tùy vào chiến lược của công ty hay giành cho khách hàng ưu tiên, khách
hàng đặc biệt.
Các chi phí được tính vào giá thành sản phẩm (cước vận chuyển) của công
ty D'MAX bao gồm ba yếu tố chính tiền xe, tiền nhân công và chi phí quản lý. Hai
yếu tố tiền xe và tiền nhân công được phân tích thành hai loại chi phí cố định và chi
phí biến đổi. Cụ thể như sau:
1.Tiền xe:
+ Nguyên giá cố định: Chi phí khấu hao xe, Bảo hiểm bắt buộc, Bảo hiểm trách
nhiệm, Bảo hiểm hàng hóa
+ Nguyên giá biến động: Chi phí nhiên liệu, Kiểm tra sửa chữa định kỳ, Phí cầu
đường, Tiền làm luật, Chi phí thay săm lốp
2.Tiền nhân công:
+ Nguyên giá cố định: Lương cơ bản lái xe, Phụ cấp chuyến cho lái xe, Bảo hiểm y
tế, Bảo hiểm XH, Thưởng, Lương cơ bản phụ xe
+ Nguyên giá biến động: Phụ cấp đóng hàng tính trên số chuyến vận chuyển
Sau khi tính toán được nguyên giá sản phẩm, công ty tiến hành định giá
cộng thêm phần trăm lợi nhuận nhất định phù hợp với từng giai đoạn, từng mục tiêu
khách hàng mà công ty đặt ra. Chi phí xăng dầu chiếm hơn 60% trong tổng giá
thành dịch vụ vận tải. Vì thế cùng với sự tăng giá của xăng dầu, công ty cũng tiến
hành tính toán lại các định mức chi phí và tăng giá bán các sản phẩm dịch vụ của
mình. Ngoài ra, những yếu tố về tỷ giá, lương thưởng cho lái xe cũng thay đổi ảnh
hưởng trực tiếp đến cước vận tải
2.2.4. Tham số phân phối
Việc phân phối đề cập đến địa điểm bán hàng và đưa dịch vụ đến với
khách hàng. Địa điểm phân phối có thể là nhà máy, kho bãi, một website thương
mại điện tử, hay một catalog gửi trực tiếp đến khách hàng. Việc cung cấp dịch vụ
đến nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh
quan trọng nhất trong kế hoạch marketing của công ty. Kênh phân phối càng nhiều,
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
28
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
càng hiệu quả thì cơ hội phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường của công ty càng
lớn.
Công ty dùng lực lượng bán hàng trực tiếp để trực tiếp tìm kiếm, thực hiện
giao dịch với khách hàng kết hợp thông qua website thương mại điện tử của mình.
Có nhiều cách để đưa dịch vụ đến với khách hàng, điều quan trọng được công ty
D'MAX đặt lên hàng đầu là việc tiến hành công việc mà không gây mâu thuẫn giữa
các kênh phân phối.
Hiện nay, công ty D'MAX đang áp dụng các hình thức phân phối chính là:
Công ty trực tiếp thực hiện, thông qua chi nhánh, và qua mạng máy tính. Như vậy,
hiện nay công ty mới chỉ áp dụng hình thức phân phối trực tiếp. Hình thức này có
ưu nhược điểm là:
Ưu điểm:
• Tận dụng hết được các nguồn lực hiện có của công ty
• Chi phí thấp do không phải mất tiền trung gian
• Công ty có thể chủ động kiểm soát trực tiếp quá trình thực hiện dịch
vụ, vì thế thu được hiệu quả cao hơn
• Có điều kiện nắm bắt nhu cầu khách hàng chính xác, kịp thời do có
thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, từ đó công ty có những chính sách marketing
phù hợp
Nhược điểm:
- Chi phí đầu tư lớn để xây dựng văn phòng, kho bãi, thiết bị bốc dỡ, bảo
quản
- Đặc thù của ngành vận tải là có tính thời điểm theo mùa, điều này dễ gây
lãng phí nguồn lực
Bảng 2.6: Hệ thống kho bãi của D’MAX
Đơn vị: m2
Địa điểm Kho có mái che Bãi
Hà Nội 4 000 3 000
TP HCM 1 000 2 000
Tổng 5.000 5.000
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
29
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
Nguồn: Phòng điều hành
Công ty đưa ra ba tiêu chí cơ bản để đánh giá hoạt động phân phối của công
ty bao gồm:
 Sự đảm bảo cho khách hàng khả năng tiếp cận ngay hệ thống tài sản vận tải
nhanh chóng để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng.
 Mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận logistics bên trong công ty để thiết lập
những dịch vụ mới, đặc thù để giải quyết những khó khăn trên phương diện
logistics tại các vùng kém phát triển.
 Khả năng giúp khách hàng quản lý dòng chảy hàng hóa trên cơ sở những tài
sản mà đã được vận hành bởi công ty.
Công ty xác định phát triển và đầu tư vào trang thiết bị vận tải sẽ hỗ trợ một
cách hiệu quả và hiệu năng cho các yêu cầu về phân phối của khách hàng.
Công ty D'MAX sử dụng website như một công cụ để khách hàng có thể tìm
hiểu về công ty, tìm kiếm các thông ti cần thiết về giá cả, dịch vụ. Việc sử dụng
internet trong phân phối đã giúp công ty tiếp cận được với nhiều nhóm khách hàng,
giúp cho thương hiệu của công ty được định vị nhanh hơn, hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
website của công ty còn rất thô sơ, giao diện đơn giản, chưa được cập nhật liên tục
và chưa thực hiện được chức năng thương mại điện tử.
2.2.5. Tham số xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng
nhận biết về sản phẩm dịch vụ của công ty, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện
giao dịch mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalog, quan
hệ công chúng và giao tiếp trực tiếp với khách hàng, cụ thể là quảng cáo trên truyền
hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài
trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công
chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán
hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi
catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng v.v.
Công ty D'MAX luôn đề cao hình thức giao dịch cá nhân trong chiến lược
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
30
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
xúc tiến. Trong quá trình giao dịch, nhân viên dịch vụ thực hiên các hoạt động tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng, có thể thu hút sự chú ý của khách hàng nhiều hơn,
không những thế nhân viên dịch vụ có thể tùy theo tình huống để điều chỉnh nội
dung giao tiếp với khách hàng cho phù hợp với nhu cầu của họ.
Một điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao dịch cá nhân là khách hàng
của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp, tổ chức, vì vậy số lượng không nhiều.
Hiện nay, đa phần nhân viên giao dịch của công ty đều có kiến thức cơ bản rất
vững, am hiểu quy trình nghiệp vụ. Kết quả hoạt động giao dịch cá nhân của công
ty thời gian qua là rất đáng khen ngợi, hầu hết các hợp đồng có được của công ty
đều được thông qua giao dịch cá nhân. Tuy nhiên, công ty chưa có kế hoạch tiếp
xúc khách hàng một cách bài bản, gần như các nhân viên giao dịch mang tính tự
phát và tận dụng các quan hệ cá nhân là chủ yếu.
Bảng 2.12: Hiệu quả hoạt động marketing-mix của Công ty qua các tiêu
thức định lượng
TT Các tiêu thức Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Doanh thu Triệu đồng 10.234 19.721 40.234 53.064
2 Lợi nhuận Triệu đồng 869 1,417 2,824 3,720
3 Chi phí marketing Triệu đồng 123 237 724 1.06
4
Tỷ lệ chi phí marketing /
Doanh thu
% 1,2% 1,2% 1,8%
2,0%
5
Thời gian giao hàng
(Hà Nội - TPHCM)
Giờ 70 68 64 60
Nguồn : Phòng kế hoạch - marketing
Chi phí marketing là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xét hiệu quả
của hoạt động marketing đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo
bảng tổng hợp trên, trong hai năm 2007 và 2008 chi phí marketing vào khoảng 130
triệu đồng (chiếm khoảng 1,2 % doanh số ) đến năm 2009, tỉ lệ chi phí marketing
tăng lên ở mức 1,8% vào khoảng 291 triệu đồng. Năm 2010, tỷ lệ chi phí marketing
là 2,0%. Như vậy việc đẩy mạnh marketing mặc dù đã được công ty quan tâm
nhưng vẫn cần thúc đẩy nhiều hơn nữa để thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả
hoạt động marketing của công ty.
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
31
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
Quảng cáo và các hoạt động xúc tiến khác được tiến hành một cách hời hợt,
chỉ đơn thuần mang ý nghĩa truyền tin, giới thiệu sơ qua về công ty, tên, địa chỉ, lĩnh
vực hoạt động, không nêu được điểm mạnh, điểm khác biệt của công ty.
Các phương tiện, công cụ trong hoạt động xúc tiến chưa được lựa chọn cẩn
thận, mang tính tự phát. Chưa có chiến lược xúc tiến hỗn hợp chi tiết, cụ thể bao
gồm mục tiêu xúc tiến, ngân sách xúc tiến, nguồn nhân lực có chuyên môn trong
xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến.
2.3. Đánh giá thực trạng vận dụng marketing-mix trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của Công ty trong những năm gần đây
2.3.1. Những mặt đạt được
Sau 5 năm đi vào hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, công ty D'MAX
đã đạt được nhiều thành công đáng ghi nhận. Từ thực trạng vận dụng marketing-
mix trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa cho thấy Công ty đã có
những hiểu biết và sự vận dụng các tham số cơ bản của marketing-mix một cách
đúng đắn.
Về tham số con người, Công ty đã có một đội ngũ 130 nhân viên chuyên
nghiệp, có kinh nghiệm trong thương mại quốc tế, kho hàng, vận tải. Tất cả
nhân viên đều được trang bị những kỹ năng làm việc, luôn luôn cập nhập kiến
thức. Đặc biệt là đội ngũ lái xe nắm rõ chi tiết từng tuyến đường VN, hàng hóa mà
công ty vận chuyển luôn đảm bảo đúng về thời gian, đúng về địa điểm, đúng về
hàng hóa, tạo sự yên tâm trong xã hội (giảm tai nạn giao thông thấp nhất), đáp ứng
nhu cầu khách hàng bất kỳ thời gian nào.
Về tham số sản phẩm và phân phối, Công ty đã xây dựng được hệ thống cơ
sở vật chất lớn, hàng hóa và xe đều được mua bảo hiểm, sở hữu nhà kho riêng và
phương tiện riêng, trụ sở, chi nhánh, kho hàng có vị trí thuận lợi, chất lượng dịch vụ
linh hoạt. Hiện nay, Công ty sở hữu hơn 60 chiếc xe gồm 40 xe container và 20 xe
tải chuyên dụng. Công ty cũng ký kết hợp đồng với các công ty và chủ các phương
tiện vận tải khác là 125 xe sẵn sàng đưa vào hoạt động khi D’MAX yêu cầu. Điều
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
32
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
này giúp công ty có một lượng khách hàng quen cùng với nhu cầu vận chuyển lớn,
đều đặn, thường xuyên và dễ dàng thực hiện cung cấp dịch vụ một cách nhanh
chóng và đạt chất lượng cao khi có khách hàng mới. Hệ thống kho bãi 10.000 m2 ở
Hà Nội và TPHCM là yếu tố tăng thêm sự tiện lợi, đảm bảo sự nguyên vẹn của hàng
hóa, là yếu tố đặc biệt quan trọng khi Công ty tiến hành cung cấp dịch vụ vận tải để
vận chuyển các loại hàng hóa đòi hỏi phải qua khâu lưu kho, phải thực hiện kiểm kê
và tiến hành một số hoạt động khác như: đóng gói, bao bì… trước khi tiếp tục vận
chuyển đến điểm nhận hàng theo yêu cầu của khách hàng. Đây là nền tảng cho công
ty tiếp tục hoạt động có hiệu quả với phương châm “không ngừng trao đổi, thông
tin và liên lạc” với cả khách hàng lẫn trong nội bộ công ty.
Về tham số giá và xúc tiến, trên thị trường vận tải hàng hóa nội địa hiện
nay, Công ty được nhiều khách hàng biết đến với hình ảnh là một công ty năng
động, sáng tạo, phong cách mới trong ngành vận tải Việt, có mức giá cạnh
tranh theo giá thị trường và luôn đảm bảo lợi ích cho cả công ty lẫn khách
hàng. Công ty đã bước đầu xây dựng được một số qui trình quản lí như: qui
trình quản lí giá, chương trình xúc tiến hỗn hợp…và bước đầu xây dựng được
bộ máy kinh doanh độc lập, thống nhất với đội ngũ nhân viên làm việc với tác
phong chuyên nghiệp, hiệu quả, bộ máy nề nếp, vận hành chức năng, nhiệm vụ
rõ ràng.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Tồn tại
Những phát sinh trong khâu quản lý chứng từ: Nguyên nhân chủ quan là
do khâu chuẩn bị, thu thập, lưu trữ chứng từ nhân viên D’MAX chưa thực sự lưu ý,
sơ xuất làm thiếu chứng từ hoặc khai báo không khớp với bộ hồ sơ quản lý khác.
Lỗi này là lỗi thường xuyên nhất, do bộ chứng từ thường nhiều thông tin, giấy tờ và
số lượng lớn. Đa số lỗi này phát sinh từ việc xử lý, bảo quản chứng từ của đội ngũ
lái xe sai, thiếu hoặc làm mất chứng từ và do trình độ của nhân viên quản lý chứng
từ còn kém, thiếu sự đồng bộ giữa cách làm việc của lái xe và nhân viên quản lý
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
33
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
chứng từ. Cũng có một số ít trường hợp nguyên nhân là từ phía khách hàng, do
khách hàng ghi thông tin sai, thiếu hay khách hàng chưa kịp cung cấp chứng từ đẩy
đủ.
Sơ đồ 2.13: Quy trình quản lý chứng từ
Nguồn: Công ty D’MAX
1) Lái xe nhận chứng từ của nhà cung cấp
2) Khi kết thúc giao hàng, lái xe phải thu thập đủ chữ ký liên quan .
3) Sau khi có đủ chữ ký của khách hàng, chuyển về bộ phận nghiệm thu chứ từ.
4) Bộ phận chứng từ kiểm tra tính hợp lệ, sau đó chuyển cho BP kế toán một bản
5) Chứng từ hợp lệ sẽ được chuyển đến khách hàng sau 6 ngày
Những phát sinh trong khâu vận chuyển, giao nhận hàng hóa: trong khâu
giao nhận vận chuyển thường xảy ra các lỗi như giao nhận không đúng, thiếu về
trọng lượng hay số lượng, hàng hóa đóng gói không đúng phẩm chất, quy
cách...hàng hóa đang đi trên dường gặp tai nạn bất ngờ...Nếu hàng hóa gặp phải các
vấn đề trên, khách hàng sẽ yêu cầu bổ sung, thay thế hàng hóa, công ty phải tốn một
khoảng thời gian để giải quyết vấn đề, gây chậm trễ thời gian thực hiện dịch vụ, gây
ấn tượng xấu về chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng. Ngoài ra
các quy định của nhà nước về thời gian xe chạy trong thành phố, trọng tải...cũng
gây nhiều ảnh hưởng đến việc thực hiện dịch vụ của công ty.
Thiếu sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý giữa các bộ phận tham gia trực tiếp
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
34
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
vào quá trình thực hiện dịch vụ. Sự thiếu nhịp nhàng này chủ yếu là do các nhân
viên phụ trách các khâu như: nhân viên làm chứng từ, nhân viên kiểm hàng, nhân
viên vận chuyển...chưa có sự phối hợp ăn ý trong công việc.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các tồn tại trên xuất phát từ các vấn đề khách
quan và chủ quan sau:
• Pháp luật nước ta chưa đồng bộ và rõ ràng, gây khó khăn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
• Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường logistics nói chung, thị
trường vận tải nội địa nói riêng tạo nên môi trường cạnh tranh khốc liệt.
• Một vấn đề khá bức thiết và cũng là một trở ngại lớn nữa đối với ngành dịch vụ vận
tải nội địa là hệ thống cơ sở hạ tầng ở nước ta còn quá thiếu đồng bộ, các phương
thức vận tải khó có thể liên kết được với nhau, hoạt động hết công suất do các trục
đường bộ không được thiết kế đúng tiêu chuẩn.
• Chức năng, nhiệm vụ còn chưa phân định rõ ràng giữa các phòng ban nhất là
phòng marketing và phòng vận tải (kinh doanh).
• Hoạt động marketing còn chưa được chú trọng đúng mức, số lượng nhân
viên còn mỏng (2 người).
• Công ty còn chưa có chiến lược rõ ràng cho từng phân đoạn khách hàng hay
từng sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp cũng như trong việc mở rộng thị
trường.
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
35
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG MARKETING-MIX NHẰM PHÁT
TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNG HÓA
CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI D'MAX
3.1. Những thuận lợi và khó khăn từ thị trường
3.1.1. Thuận lợi
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập toàn cầu nên ngành dịch vụ vận tải
và thương mại sẽ ngày càng phát triển. ASEAN tăng cường hội nhập ngành logistics
trong khu vực, coi đây là mắt xích quan trọng và là chất keo kết dính để kết nối các
công đoạn sản xuất và vận chuyển.
Logistics ở Việt Nam hiện nay chiếm từ 15-20% GDP (trong đó ở Việt Nam
chủ yếu trong logistics là dịch vụ giao nhận vận tải) khoảng trên 12 tỷ với trên 800
doanh nghiệp logistics. Số doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong ngành khá
lớn gồm nhiều thành phần, cả nước có khoảng 1.200 (vượt qua Thái lan, Singapore)
trong đó các công ty logistics đa quốc gia hàng đầu trên thế giới (Top 25 hoặc 30)
đã có mặt tại Việt Nam. Tuy lộ trình cam kết WTO của Việt Nam về dịch vụ
logistics đến năm 2014, nhưng dưới nhiều hình thức, các công ty nước ngoài đã
hoạt động đa dạng, đặc biệt trong việc cung ứng dịch vụ 3PL với trình độ công nghệ
hiện đại, chuyên nghiệp như tại các nước phát triển.
Giá cước vận tải trong nước có phần ổn định hơn giá cước vận tải quốc tế
nhờ việc sản xuất, xuất nhập khẩu các mặt hàng gạo, cà phê, cao su, đồ cơ khí, điện
tử… ổn định. Nhu cầu về dịch vụ vận tải, hậu cần, kho bãi (logistics) tăng cao. Tốc
độ tăng trưởng của ngành vận tải Việt Nam thời gian qua tăng từ 20%-25% và sẽ
tiếp tục tăng cao trong thời gian tới
Ngành logistics nói chung và vận tải nói riêng đang ngày càng phát triển
chính vì vậy mà tiềm năng phát triển của công ty là rất cao.
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
36
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
3.1.2. Khó khăn
Các doanh nghiệp dịch vụ vận tải tại Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ nên
việc tổ chức kinh doanh chưa thực sự chuyên nghiệp, vẫn tồn tại thực trạng không
lành mạnh gây tổn thất cho các doanh nghiệp khác trong ngành.
Hoạt động dịch vụ của các doanh nghiệp giao nhận vận tải ở Việt Nam còn
manh mún, nhiều trung gian, đại lý, cạnh tranh về giá là chủ yếu, thiếu đầu tư công
nghệ, chuyên môn, nghiệp vụ... Cho nên chưa tạo ra các chuỗi giá trị gia tăng và
khó được khách hàng tin tưởng.
Ngoài ra kết cấu hạ tầng yếu kém, thiếu đồng bộ của các phương thức vận
chuyển làm tăng chi phí và hạn chế sự phát triển của ngành. Tại các khu công
nghiệp chưa có hệ thống kho tàng, bến bãi hoặc nếu có thì cũng rất thô sơ, không
đồng bộ và thiếu các thiết bị bốc xếp chuyên dụng. Hơn nữa, các trục đường bộ của
ta không được thiết kế đúng theo tiêu chuẩn để có thể kết hợp được tốt các phương
thức vận chuyển bằng được bộ, đường sông, đường biển, đường hàng không. Hệ
thống đường hàng không cũng không có gì cải thiện hơn: năng lực vận chuyển thấp,
mùa cao điểm không đủ máy bay và đáng nói hơn cả là sân bay chưa có nhà ga
hàng hóa và khu vực riêng cho hoạt động giao nhận vận tải. Năng lực cạnh tranh
của ngành vận tải hàng hóa Việt Nam so với các nước trong khu vực là rất thấp, nếu
tính theo thang điểm từ thấp đến cao là 1-7 thì điểm số của ngành vận tải hàng hóa
Việt Nam là 2,9 điểm (theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới) đứng sau tất cả các nước
trong khu vực Đông Nam Á được xếp hạng như Thái Lan, Malaysia, Philippines
Trong thời gian qua, các công ty vận tải đều gặp khó khăn lớn trong việc
đối phó với sự tăng giá các chi phí đầu vào (xăng dầu, giá thuê đất, điện nước,...).
Như vậy, trong bối cảnh thị trường vận tải Việt Nam mở rộng và cạnh
tranh gây gắt thì các doanh nghiệp vận tải Việt Nam nói chung đều đang chịu nhiều
yếu tố không thuận lợi
3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty
Sau 5 năm hoạt động, thương hiệu D'MAX đã tạo được uy tín trên thị
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
37
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
trường, được khách hàng đánh giá cao. Công ty cũng luôn xác định mục tiêu chất
lượng sản phẩm, dịch vụ luôn được chú trọng hàng đầu, cùng với sự nỗ lực của toàn
bộ các thành viên trong công ty để mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
• Tầm nhìn: "Trở thành công ty cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ hàng đầu
tại Việt nam"
• Sứ mệnh: "D'MAX luôn lấy sáng tạo là sức sống, lấy thích ứng nhanh làm
sức mạnh cạnh tranh, dịch vụ chất lượng cao với giá hợp lý"
• Các chỉ tiêu về kinh doanh:
• Về doanh thu năm 2011: đạt mức 70 tỉ đồng, thị phần: tăng số lượng đại lí
trên khắp ba miền Bắc-Trung-Nam
• Về sản phẩm kinh doanh:
Công ty sẽ mở rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung ứng ra thị
trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của đông đảo khách hàng và phục vụ nhu
cầu của nhiều phân đoạn khách hàng hơn.
Trong thời gian tới công ty chủ trương mở rộng đầu tư vì ban lãnh đạo của
công ty luôn quan niệm rằng muốn phát triển phải biết đầu tư, đầu tư chính là chìa
khóa, là chỗ dựa vững chắc cho việc phát triển các hoạt động kinh doanh của công
ty. Thực hiện chủ trương trên, công ty đang tập trung nguồn lực để phát triển theo
chiều sâu, nâng cao chất lượng dịch vụ bằng cách trang bị thêm các máy móc thiết
bị, phương tiện hiện đại cần thiết phục vụ cho việc kinh doanh. Đầu tư vốn vào sữa
chữa, nâng cấp hệ thống kho bãi, văn phòng giao dịch, tận dụng tối đa hết mọi
nguồn lực sẵn có của công ty.
Không chỉ coi trọng đầu tư, Ban lãnh đạo công ty luôn đề cao vai trò chủ
đạo của khách hàng, coi khách hàng là mục tiêu hướng đến. Chính vì thế, chiến
lược của công ty luôn hướng đến khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ và có
những ưu đãi nhất định với khách hàng truyền thống. Chú trọng vào xây dựng hình
ảnh doanh nghiệp, thu hút thêm khách hàng mới, với những hợp đồng kinh doanh
có hiệu quả. Doanh nghiệp vẫn luôn giữ vững tôn chỉ hoạt động là “Khách hàng
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
38
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
luôn luôn đúng. Nếu khách hàng sai xem lại chính mình”.
Trong công tác đối nội, công ty luôn xác định trong tất cả các nguồn lực
của doanh ngiệp thì nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu. Xuất phát từ quan điểm
trên, công ty luôn có những chính sách ưu đãi, khích lệ mọi thành viên trong công
ty đoàn kết, hăng hái tham gia vào các hoạt động của công ty, khuyến khích tinh
thần năng động sáng tạo, làm việc hăng say tích cực của toàn bộ cán bộ công nhân
viên trong công ty. Thường xuyên thực hiện công tác quản lý, tổ chức sắp xếp, đào
tạo cán bộ sao cho nguồn nhân lực có thể kịp thời đáp ứng được nhu cầu kinh doanh
của công ty. Quan điểm của Ban lãnh đạo công ty là coi trọng sức trẻ, mạnh dạn sử
dụng cán bộ trẻ và đặt niềm tin vào họ, đặc biệt là những người có khả năng và trình
độ.
3.3. Một số giải pháp vận dụng marketing-mix nhằm phát triển hoạt động
kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của Công ty
3.3.1. Giải pháp về nhân sự
Trong việc cung cấp dịch vụ, con người luôn là yếu tố quan trọng nhất.
Song thực tế, đây cũng là điểm yếu nhất của các doanh nghiệp giao nhận vận tải
Việt Nam nói chung. Vì vậy, cần hiểu rằng không còn con đường nào khác: hoặc là
tập trung đầu tư vào các chương trình tuyển dụng và đào tạo, hoặc là chất lượng
dịch vụ của công ty sẽ thua kém đối thủ. Chương trình đào tạo này phải mang “hơi
hướng” marketing, phải phục vụ cho mục đích thỏa mãn các nhu cầu khách hàng đã
được định hướng trước đó. Bộ máy quản lí là một yếu tố rất quan trọng quyết định
sự thành bại của bất kì doanh nghiệp nào. Xây dựng được một bộ máy quản lí tốt sẽ
giúp cho quá trình ra quyết định của các cấp quản lí được dễ dàng, dòng thông tin
lưu chuyển giữa trung tâm và các thành viên kênh dễ dàng hơn, xác định rõ chức
năng và trách nhiệm của các phòng ban… góp phần tạo ra hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả của công
tác tổ chức quản lí, công ty nên thực hiện một số biện pháp như sau:
▪ Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng :
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
39
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
Để phân định rõ chức năng các phòng ban, công ty cần qui định cụ thể
công việc, nhiệm vụ mỗi phòng ban đảm nhiệm để tránh tình trạng chồng chéo chức
năng lẫn nhau. Chẳng hạn như nhiệm vụ của phòng kinh doanh và phòng
Marketing cần phân định rõ ràng hơn nữa bởi lẽ giữa 2 phòng này có mối quan hệ
chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình đề ra chiến lược marketing cũng như
chiến lược kinh doanh của công ty
 Cải cách chế độ lương thưởng
Xây dựng cơ chế trả lương gắn liền với kết quả kinh doanh, có tính cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác để giữ chân các cán bộ giỏi và giàu kinh nghiệm.
 Các biện pháp về xây dựng bản sắc văn hóa:
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp gắn liền với “Tác phong làm việc nhanh-
chuyên nghiệp-hiệu quả, môi trường làm việc nghiêm túc, đội ngũ nhân viên đoàn
kết, đồng lòng, nhất trí vì mục tiêu phát triển chung của công ty” từ đó nâng cao vị
thế và hình ảnh của công ty trong tâm trí khách hàng.
Đặc biệt cần quán triệt tư tưởng đổi mới trong toàn bộ nhân viên công ty.
Xây dựng và chuẩn bị ngân sách, nhân lực cho hoạt động marketing một cách cụ thể
và hợp lí, đảm bảo đủ nguồn lực thực hiện các biện pháp trên. Đồng thời bản thân
các cấp quản lí ở công ty cần phải nhìn nhận rõ vai trò của hoạt động marketing
trong kinh doanh- một điểm yếu trong hầu hết doanh nghiệp Việt Nam hiện nay khi
không thấy rõ vai trò hoạt động marketing, khi chỉ coi marketing là một bộ phận của
phòng Kinh doanh.
3.3.2. Giải pháp về loại hình dịch vụ
Tiếp tục cân nhắc những vấn đề và quan ngại mà khách hàng thực sự đối
mặt để từ đó phát triển những sản phẩm chào bán có thể thực sự giải quyết khó khăn
ấy cho khách hàng. Công ty cần theo dõi thật sát những biến động của thị trường
hiểu rõ và nắm bắt được xu hướng của thị trường.
Tuy nhiên, đặc điểm của loại hình dịch vụ vậ tải mà công ty đang kinh
doanh là dễ bắt chước, việc khác biệt hóa sản phẩm là rất khó khăn. Công ty cần
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
40
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong
_________________________________________________________________________
phải nắm bắt tình hình các đối thủ trực tiếp và đảm bảo rằng sản phẩm mà công ty
cung cấp được cộng thêm một giá trị gia tăng nho nhỏ so với các sản phẩm dịch vụ
được cung cấp trên thị trường, dựa trên những năng lực có thể huy động được của
công ty như: tính sẵn sàng của hệ thống phương tiện vận tải, các nhà cung cấp vận
chuyển khác…. Đặc thù của dịch vụ giao nhận vận tải cho phép thực hiện điều này
không khó khăn. Công ty cũng cần chú ý hơn cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ
cho đối tượng khách hàng mới, cũng như các biện pháp marketing đối với sản
phẩm.
Trước hết, Công ty cần tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng đã có, hiện đại hóa các
trang thiết bị phục vụ, mua sắm các trang thiết bị mới, để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc triển khai các nghiệp vụ vận tải giao nhận hàng hóa cũng như công tác quản lý
của công ty. Công ty cần hoàn thiện các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng
mà phổ biến hơn cả là dịch vụ vận tải giao nhận hàng hóa bằng container
Mở rộng, đa dạng các loại hình dịch vụ vận tải giao nhận để dần hướng tới
phát triển toàn diện mô hình logistics. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý
và khai thác. Phát triển dịch vụ vận tải đa phương thức, kết hợp hài hòa với lĩnh vực
thương mại mà công ty đang hoạt động
3.3.3. Giải pháp về giá
Thực tế là độ đàn hồi về giá tại lĩnh vực giao nhận vận tải Việt Nam không
lớn, nếu không muốn nói là rất thấp. Nghĩa là sự thay đổi lớn về giá không kéo theo
sự thay đổi lớn về nhu cầu, khách hàng mua dịch vụ vận tải vì họ cần vận chuyển
hàng hóa, chứ không phải vì dịch vụ vận tải rẻ. Vì thế giá cả không phải là mối
quan tâm hàng đầu của khách hàng. Trên cơ sở đó, chiến lược “truy đuổi” là một
chiến lựợc giá phù hợp với các công ty giao nhận vận tải Việt Nam. Để thực hiện
được chiến lược này, công ty D'MAX cần phải có sự nhạy bén thông tin thị trường.
Công ty phải nắm rất rõ các mức giá của các công ty dẫn đầu ngành và đưa ra mức
giá cạnh tranh.
Chiến lược giá cần được hỗ trợ bằng các chương trình marketing nhất định,
SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B
41
Tailieu.vncty.com van dung marketing phat trien kinh doanh van tai
Tailieu.vncty.com van dung marketing phat trien kinh doanh van tai
Tailieu.vncty.com van dung marketing phat trien kinh doanh van tai
Tailieu.vncty.com van dung marketing phat trien kinh doanh van tai
Tailieu.vncty.com van dung marketing phat trien kinh doanh van tai
Tailieu.vncty.com van dung marketing phat trien kinh doanh van tai
Tailieu.vncty.com van dung marketing phat trien kinh doanh van tai

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Dương Hà
 
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Đánh giá thực trạng tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối công t...
Đề tài: Đánh giá thực trạng tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối công t...Đề tài: Đánh giá thực trạng tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối công t...
Đề tài: Đánh giá thực trạng tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối công t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢPBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢPDương Hà
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCLuận Văn 1800
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng ô tô của cô...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng ô tô của cô...Hoàn thiện chiến lược marketing cho dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng ô tô của cô...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng ô tô của cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208
Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208
Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208Cvk Tom
 
Báo cáo thực tập hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và vận ...
Báo cáo thực tập hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và vận ...Báo cáo thực tập hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và vận ...
Báo cáo thực tập hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và vận ...nataliej4
 
Hoạt động bán sản phẩm nội thất tại Công ty CP PINCTADALI VIỆT NAM: thực trạ...
Hoạt động bán sản phẩm nội thất  tại Công ty CP PINCTADALI VIỆT NAM: thực trạ...Hoạt động bán sản phẩm nội thất  tại Công ty CP PINCTADALI VIỆT NAM: thực trạ...
Hoạt động bán sản phẩm nội thất tại Công ty CP PINCTADALI VIỆT NAM: thực trạ...anh hieu
 
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...Dương Hà
 
Phân tích chiến lược marketing – mix với dòng sản phẩm collagen ADIVA của cô...
 Phân tích chiến lược marketing – mix với dòng sản phẩm collagen ADIVA của cô... Phân tích chiến lược marketing – mix với dòng sản phẩm collagen ADIVA của cô...
Phân tích chiến lược marketing – mix với dòng sản phẩm collagen ADIVA của cô...hieu anh
 
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiBáo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiDương Hà
 

What's hot (20)

Đề tài: Công tác kế toán ở Công ty TNNHH Binh Hạnh Đan, HAY
Đề tài: Công tác kế toán ở Công ty TNNHH Binh Hạnh Đan, HAYĐề tài: Công tác kế toán ở Công ty TNNHH Binh Hạnh Đan, HAY
Đề tài: Công tác kế toán ở Công ty TNNHH Binh Hạnh Đan, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
 
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài tốt nghiệp quản trị Marketing tại công ty DOWNLOAD FREE !
Đề tài tốt nghiệp quản trị Marketing tại công ty DOWNLOAD FREE !Đề tài tốt nghiệp quản trị Marketing tại công ty DOWNLOAD FREE !
Đề tài tốt nghiệp quản trị Marketing tại công ty DOWNLOAD FREE !
 
Giải pháp marketing đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty vận tải
Giải pháp marketing đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty vận tảiGiải pháp marketing đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty vận tải
Giải pháp marketing đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty vận tải
 
Đề tài: Đánh giá thực trạng tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối công t...
Đề tài: Đánh giá thực trạng tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối công t...Đề tài: Đánh giá thực trạng tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối công t...
Đề tài: Đánh giá thực trạng tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối công t...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢPBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
 
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện bán hàng tại công ty cổ phần Đình Quốc
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện bán hàng tại công ty cổ phần Đình QuốcĐề tài: Giải pháp hoàn thiện bán hàng tại công ty cổ phần Đình Quốc
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện bán hàng tại công ty cổ phần Đình Quốc
 
Đề tài: Hiệu quả quản trị bán hàng tại công ty TNHH Vĩnh Hoàng
Đề tài: Hiệu quả quản trị bán hàng tại công ty TNHH Vĩnh HoàngĐề tài: Hiệu quả quản trị bán hàng tại công ty TNHH Vĩnh Hoàng
Đề tài: Hiệu quả quản trị bán hàng tại công ty TNHH Vĩnh Hoàng
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng ô tô của cô...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng ô tô của cô...Hoàn thiện chiến lược marketing cho dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng ô tô của cô...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng ô tô của cô...
 
Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208
Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208
Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208
 
Báo cáo thực tập hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và vận ...
Báo cáo thực tập hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và vận ...Báo cáo thực tập hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và vận ...
Báo cáo thực tập hoạt động xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và vận ...
 
Hoạt động bán sản phẩm nội thất tại Công ty CP PINCTADALI VIỆT NAM: thực trạ...
Hoạt động bán sản phẩm nội thất  tại Công ty CP PINCTADALI VIỆT NAM: thực trạ...Hoạt động bán sản phẩm nội thất  tại Công ty CP PINCTADALI VIỆT NAM: thực trạ...
Hoạt động bán sản phẩm nội thất tại Công ty CP PINCTADALI VIỆT NAM: thực trạ...
 
Khóa luận: Chiến lược Marketing kinh doanh xe gắn máy, ĐIỂM CAO
Khóa luận: Chiến lược Marketing kinh doanh xe gắn máy, ĐIỂM CAOKhóa luận: Chiến lược Marketing kinh doanh xe gắn máy, ĐIỂM CAO
Khóa luận: Chiến lược Marketing kinh doanh xe gắn máy, ĐIỂM CAO
 
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
 
Phân tích chiến lược marketing – mix với dòng sản phẩm collagen ADIVA của cô...
 Phân tích chiến lược marketing – mix với dòng sản phẩm collagen ADIVA của cô... Phân tích chiến lược marketing – mix với dòng sản phẩm collagen ADIVA của cô...
Phân tích chiến lược marketing – mix với dòng sản phẩm collagen ADIVA của cô...
 
Đề tài: Chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng may mặc tại cty TNHH Lê Giang
Đề tài: Chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng may mặc tại cty TNHH Lê GiangĐề tài: Chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng may mặc tại cty TNHH Lê Giang
Đề tài: Chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng may mặc tại cty TNHH Lê Giang
 
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiBáo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
 

Viewers also liked

Tailieu.vncty.com anh van-enterprise_2__5542
Tailieu.vncty.com   anh van-enterprise_2__5542Tailieu.vncty.com   anh van-enterprise_2__5542
Tailieu.vncty.com anh van-enterprise_2__5542Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com de thi thu dai hoc mon toan nam 2013-so 4
Tailieu.vncty.com de thi thu dai hoc mon toan nam 2013-so 4Tailieu.vncty.com de thi thu dai hoc mon toan nam 2013-so 4
Tailieu.vncty.com de thi thu dai hoc mon toan nam 2013-so 4Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com cua hang ban le coop mart-tphcm
Tailieu.vncty.com   cua hang ban le coop mart-tphcmTailieu.vncty.com   cua hang ban le coop mart-tphcm
Tailieu.vncty.com cua hang ban le coop mart-tphcmTrần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com ngan hang on thi mon duong loi
Tailieu.vncty.com   ngan hang on thi mon duong loiTailieu.vncty.com   ngan hang on thi mon duong loi
Tailieu.vncty.com ngan hang on thi mon duong loiTrần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com chien luoc-phat_trien_kinh_te_xa_hoi_viet_nam_den_nam_2020
Tailieu.vncty.com   chien luoc-phat_trien_kinh_te_xa_hoi_viet_nam_den_nam_2020Tailieu.vncty.com   chien luoc-phat_trien_kinh_te_xa_hoi_viet_nam_den_nam_2020
Tailieu.vncty.com chien luoc-phat_trien_kinh_te_xa_hoi_viet_nam_den_nam_2020Trần Đức Anh
 

Viewers also liked (9)

Tailieu.vncty.com anh van-enterprise_2__5542
Tailieu.vncty.com   anh van-enterprise_2__5542Tailieu.vncty.com   anh van-enterprise_2__5542
Tailieu.vncty.com anh van-enterprise_2__5542
 
Tailieu.vncty.com qt248
Tailieu.vncty.com   qt248Tailieu.vncty.com   qt248
Tailieu.vncty.com qt248
 
Tailieu.vncty.com qt004
Tailieu.vncty.com   qt004Tailieu.vncty.com   qt004
Tailieu.vncty.com qt004
 
Tailieu.vncty.com de thi thu dai hoc mon toan nam 2013-so 4
Tailieu.vncty.com de thi thu dai hoc mon toan nam 2013-so 4Tailieu.vncty.com de thi thu dai hoc mon toan nam 2013-so 4
Tailieu.vncty.com de thi thu dai hoc mon toan nam 2013-so 4
 
Tailieu.vncty.com qt245
Tailieu.vncty.com   qt245Tailieu.vncty.com   qt245
Tailieu.vncty.com qt245
 
Tailieu.vncty.com cua hang ban le coop mart-tphcm
Tailieu.vncty.com   cua hang ban le coop mart-tphcmTailieu.vncty.com   cua hang ban le coop mart-tphcm
Tailieu.vncty.com cua hang ban le coop mart-tphcm
 
Tailieu.vncty.com ngan hang on thi mon duong loi
Tailieu.vncty.com   ngan hang on thi mon duong loiTailieu.vncty.com   ngan hang on thi mon duong loi
Tailieu.vncty.com ngan hang on thi mon duong loi
 
Tailieu.vncty.com 5275 1261
Tailieu.vncty.com   5275 1261Tailieu.vncty.com   5275 1261
Tailieu.vncty.com 5275 1261
 
Tailieu.vncty.com chien luoc-phat_trien_kinh_te_xa_hoi_viet_nam_den_nam_2020
Tailieu.vncty.com   chien luoc-phat_trien_kinh_te_xa_hoi_viet_nam_den_nam_2020Tailieu.vncty.com   chien luoc-phat_trien_kinh_te_xa_hoi_viet_nam_den_nam_2020
Tailieu.vncty.com chien luoc-phat_trien_kinh_te_xa_hoi_viet_nam_den_nam_2020
 

Similar to Tailieu.vncty.com van dung marketing phat trien kinh doanh van tai

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP Đại Lý Vận Tải Hàng Không...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP Đại Lý Vận Tải Hàng Không...Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP Đại Lý Vận Tải Hàng Không...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP Đại Lý Vận Tải Hàng Không...Dương Hà
 
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty
Kế toán vốn bằng tiền tại công tyKế toán vốn bằng tiền tại công ty
Kế toán vốn bằng tiền tại công tyluanvantrust
 
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-mat-va-ke-toan-hang-hoa
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-mat-va-ke-toan-hang-hoaBao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-mat-va-ke-toan-hang-hoa
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-mat-va-ke-toan-hang-hoaLê Loan
 
Luận văn biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực logistic
Luận văn  biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực logisticLuận văn  biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực logistic
Luận văn biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực logisticHuynh Loc
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóaBáo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóaHọc kế toán thực tế
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOÀNG TRÀ
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOÀNG TRÀ BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOÀNG TRÀ
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOÀNG TRÀ OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánBáo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánThuy Ngo
 
Hoàn thiện chiến lược quảng cáo tại công ty cp đầu tư giáo dục và phát triển ...
Hoàn thiện chiến lược quảng cáo tại công ty cp đầu tư giáo dục và phát triển ...Hoàn thiện chiến lược quảng cáo tại công ty cp đầu tư giáo dục và phát triển ...
Hoàn thiện chiến lược quảng cáo tại công ty cp đầu tư giáo dục và phát triển ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Tailieu.vncty.com van dung marketing phat trien kinh doanh van tai (20)

Quy trình thông quan xuất nhập khẩu hàng gia công tại công ty TNHH Việt Thắng...
Quy trình thông quan xuất nhập khẩu hàng gia công tại công ty TNHH Việt Thắng...Quy trình thông quan xuất nhập khẩu hàng gia công tại công ty TNHH Việt Thắng...
Quy trình thông quan xuất nhập khẩu hàng gia công tại công ty TNHH Việt Thắng...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Du Lịch Ngọc Mai
Hoàn Thiện Quy Trình Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Du Lịch Ngọc MaiHoàn Thiện Quy Trình Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Du Lịch Ngọc Mai
Hoàn Thiện Quy Trình Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Du Lịch Ngọc Mai
 
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP Đại Lý Vận Tải Hàng Không...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP Đại Lý Vận Tải Hàng Không...Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP Đại Lý Vận Tải Hàng Không...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP Đại Lý Vận Tải Hàng Không...
 
Thực trạng và giải pháp nhằm tiêu thụ sản phẩm ô tô tại Công ty Nông Lâm Hồng...
Thực trạng và giải pháp nhằm tiêu thụ sản phẩm ô tô tại Công ty Nông Lâm Hồng...Thực trạng và giải pháp nhằm tiêu thụ sản phẩm ô tô tại Công ty Nông Lâm Hồng...
Thực trạng và giải pháp nhằm tiêu thụ sản phẩm ô tô tại Công ty Nông Lâm Hồng...
 
Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh xnk của công ty vận tải gia ...
Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh xnk của công ty vận tải gia ...Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh xnk của công ty vận tải gia ...
Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh xnk của công ty vận tải gia ...
 
Báo cáo thực tập: chiến dịch EMAIL MARKETING cho công ty, HOT!
Báo cáo thực tập: chiến dịch EMAIL MARKETING cho công ty, HOT!Báo cáo thực tập: chiến dịch EMAIL MARKETING cho công ty, HOT!
Báo cáo thực tập: chiến dịch EMAIL MARKETING cho công ty, HOT!
 
Đề tài: Nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty vận tải thủy, HAY
Đề tài: Nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty vận tải thủy, HAYĐề tài: Nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty vận tải thủy, HAY
Đề tài: Nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty vận tải thủy, HAY
 
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty
Kế toán vốn bằng tiền tại công tyKế toán vốn bằng tiền tại công ty
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty
 
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.docHoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Xuất Khẩu Van Nước Của Công Ty.doc
 
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thiết B...
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thiết B...Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thiết B...
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thiết B...
 
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-mat-va-ke-toan-hang-hoa
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-mat-va-ke-toan-hang-hoaBao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-mat-va-ke-toan-hang-hoa
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-mat-va-ke-toan-hang-hoa
 
Luận văn biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực logistic
Luận văn  biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực logisticLuận văn  biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực logistic
Luận văn biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực logistic
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóaBáo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOÀNG TRÀ
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOÀNG TRÀ BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOÀNG TRÀ
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOÀNG TRÀ
 
Báo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánBáo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toán
 
Thực trạng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hò...
Thực trạng kế  toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hò...Thực trạng kế  toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hò...
Thực trạng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hò...
 
Đề tài: công tác tuyển dụng nguồn nhân lực công ty, ACS, Aeon, HAY!
Đề tài: công tác tuyển dụng nguồn nhân lực công ty, ACS, Aeon, HAY!Đề tài: công tác tuyển dụng nguồn nhân lực công ty, ACS, Aeon, HAY!
Đề tài: công tác tuyển dụng nguồn nhân lực công ty, ACS, Aeon, HAY!
 
Hoàn thiện chiến lược quảng cáo tại công ty cp đầu tư giáo dục và phát triển ...
Hoàn thiện chiến lược quảng cáo tại công ty cp đầu tư giáo dục và phát triển ...Hoàn thiện chiến lược quảng cáo tại công ty cp đầu tư giáo dục và phát triển ...
Hoàn thiện chiến lược quảng cáo tại công ty cp đầu tư giáo dục và phát triển ...
 
Đề tài: Doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mai Linh - Gửi miễ...
Đề tài: Doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mai Linh - Gửi miễ...Đề tài: Doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mai Linh - Gửi miễ...
Đề tài: Doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mai Linh - Gửi miễ...
 
Phân tích công tác tuyển dụng lao động tại Công ty kinh doanh keo 502 Mỹ Thiê...
Phân tích công tác tuyển dụng lao động tại Công ty kinh doanh keo 502 Mỹ Thiê...Phân tích công tác tuyển dụng lao động tại Công ty kinh doanh keo 502 Mỹ Thiê...
Phân tích công tác tuyển dụng lao động tại Công ty kinh doanh keo 502 Mỹ Thiê...
 

More from Trần Đức Anh

Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274
Tailieu.vncty.com   da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274Tailieu.vncty.com   da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274
Tailieu.vncty.com da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274Trần Đức Anh
 

More from Trần Đức Anh (20)

Tailieu.vncty.com 5249 5591
Tailieu.vncty.com   5249 5591Tailieu.vncty.com   5249 5591
Tailieu.vncty.com 5249 5591
 
Tailieu.vncty.com 5219 0449
Tailieu.vncty.com   5219 0449Tailieu.vncty.com   5219 0449
Tailieu.vncty.com 5219 0449
 
Tailieu.vncty.com 5208 2542
Tailieu.vncty.com   5208 2542Tailieu.vncty.com   5208 2542
Tailieu.vncty.com 5208 2542
 
Tailieu.vncty.com 5145 0887
Tailieu.vncty.com   5145 0887Tailieu.vncty.com   5145 0887
Tailieu.vncty.com 5145 0887
 
Tailieu.vncty.com 5142 5647
Tailieu.vncty.com   5142 5647Tailieu.vncty.com   5142 5647
Tailieu.vncty.com 5142 5647
 
Tailieu.vncty.com 5138 529
Tailieu.vncty.com   5138 529Tailieu.vncty.com   5138 529
Tailieu.vncty.com 5138 529
 
Tailieu.vncty.com 5125 4608
Tailieu.vncty.com   5125 4608Tailieu.vncty.com   5125 4608
Tailieu.vncty.com 5125 4608
 
Tailieu.vncty.com 5117 1019
Tailieu.vncty.com   5117 1019Tailieu.vncty.com   5117 1019
Tailieu.vncty.com 5117 1019
 
Tailieu.vncty.com 5106 4775
Tailieu.vncty.com   5106 4775Tailieu.vncty.com   5106 4775
Tailieu.vncty.com 5106 4775
 
Tailieu.vncty.com 5089 2417
Tailieu.vncty.com   5089 2417Tailieu.vncty.com   5089 2417
Tailieu.vncty.com 5089 2417
 
Tailieu.vncty.com 5088 8018
Tailieu.vncty.com   5088 8018Tailieu.vncty.com   5088 8018
Tailieu.vncty.com 5088 8018
 
Tailieu.vncty.com 5067 1967
Tailieu.vncty.com   5067 1967Tailieu.vncty.com   5067 1967
Tailieu.vncty.com 5067 1967
 
Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
 
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602
 
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413
 
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666
 
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
 
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324
 
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
 
Tailieu.vncty.com da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274
Tailieu.vncty.com   da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274Tailieu.vncty.com   da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274
Tailieu.vncty.com da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274
 

Tailieu.vncty.com van dung marketing phat trien kinh doanh van tai

  • 1. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực, chúng ta đang ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO các dịch vụ về logistics là lĩnh vực được ưu tiên mở cửa. Điều đó tạo rất nhiều cơ hội cho sự phát triển của doanh nghiệp vận tải trong thời kì mới nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho các doanh nghiệp như là đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt không chỉ của doanh nghiệp trong nước mà cả doanh nghiệp nước ngoài. Các đơn vị hoạt động kinh doanh muốn đứng vững và phát triển được trên thị trường cần phải xuất phát từ nhu cầu thị trường để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tối đa. Cùng với xu hướng đó, vai trò của hoạt động Marketing ngày càng được khẳng định trên thị trường. Nó giúp cho các đơn vị định hướng hoạt động kinh doanh của mình. Từ việc nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trường đến việc thúc đẩy tiêu thụ tăng doanh số bán và tăng sự thoả mãn khách hàng. Marketing được coi là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của doanh nghiệp và là công cụ cạnh tranh có hiệu quả. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp vận tải cần sử dụng các công cụ của marketing một cách hợp lí nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trong điều kiện mới. Đối với Công ty TNHH Vận Tải D'MAX việc ứng dụng các công cụ marketing một cách hợp lí sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tạo tiền đề cho doanh nghiệp xâm nhập sâu hơn vào thị trường. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH vận tải D’MAX, em thấy được sự cần thiết của việc đẩy mạnh vận dụng các biến số marketing-mix để nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp và phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy kết hợp giữa kiến thức được trang bị ở nhà trường và thực tiễn hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, em chọn đề tài: “Vận dụng marketing-mix nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của Công ty TNHH SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 3
  • 2. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ vận tải D’MAX” để nghiên cứu và thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn hoạt động kinh doanh tại công ty D’MAX, đề tài tập trung đánh giá việc ứng dụng marketing-mix trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty qua đó đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh việc vận dụng các tham số cơ bản của marketing để nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty. Hoạt động marketing-mix của công ty được tập trung phân tích, nghiên cứu trên 5 tham số cơ bản. Đó là: tham số con người, tham số sản phẩm, tham số giá, tham số phân phối và tham số xúc tiến. Ngoài phần “Lời mở đầu” và “Kết luận”, bản chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Vận Tải D’Max Chương 2: Thực trạng vận dụng marketing-mix trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của Công ty TNHH Vận Tải D’Max Chương 3: Một số giải pháp vận dụng marketing-mix nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của Công ty TNHH vậ tải D’MAX SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 4
  • 3. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI D'MAX 1.1. Thông tin chung về công ty Công ty TNHH vận tải D’MAX tên tiếng anh là D’MAX Logistics Company Limited, viết tắt là D’MAX CO, LTD được thành lập năm 2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 07/11/2006. Ngay từ khi mới thành lập, Ban lãnh đạo công ty đã xác định sứ mệnh cho công ty là cung cấp một cách hiệu quả nhất các dịch vụ vận tải cho khách hàng, thông qua đội ngũ nhân viên “chuyên nghiệp từ suy nghĩ đến hành động”. Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là cung cấp dịch vụ logistics tại Việt Nam, trong đó tập trung chủ yếu vào cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ nội địa. Với hơn 5 năm thành lập và không ngừng phát triển, công ty đã thu được nhiều thành công đáng ghi nhận, doanh thu, lợi nhuận cũng như thị trường của công ty ngày một tăng. Sau đây là một số thông tin về công ty: Tên thành lập: Công ty TNHH vận tải D’Max Tên giao dịch quốc tế : D’Max Logistics Trụ sở chính: Số 164 – Khu giãn dân Yên Phúc – Phường Phúc La – Quận Hà Đông – TP Hà Nội - Việt Nam Website: www.dmaxlogistics.com Điện thoại: 0433545420 Fax: 0433545421 Mã số thuế: 0102066176 Ngành nghề đăng ký kinh doanh: 1. Vận tải hàng hóa 2. Thuê và cho thuê nhà xưởng, kho, bến bãi 3. Vận tải hành khách theo tuyến cố định và theo hợp đồng 4. Dịch vụ cho thuê xe ô tô tự lái 5. Dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa ô tô SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 3
  • 4. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ 6. Đại lý mua-bán-ký gửi hàng hóa 7. Mua bán ô tô và xe có động cơ khác 8. Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác 1.2. Quá trình hình thành và phát triển Với hơn 5 năm đi vào hoạt động kinh doanh, công ty TNHH vận tải D’MAX đã có những điểm mốc đáng chú ý sau: • Đăng ký kinh doanh lần 1 – 07/11/2006 – số vốn điều lệ 50 triệu đồng. Trụ sở kinh doanh tại số 115 – khu tập thể vật tư thủy lợi – xã Tứ Hiệp – huyện Thanh Trì – TP Hà Nội với tổng diện tích mặt bằng là 41m2 • Đăng ký kinh doanh lần 2 – 10/05/2008 – số vốn điều lệ là 1 tỷ đồng. Công ty chuyển trụ sở về số 46 – Phùng Hưng – Hà Đông – Hà Nội với tổng diện tích mặt bằng là 160m2 • Đăng ký kinh doanh lần 3 – 19/06/2009 – số vốn điều lệ là 2 tỷ đồng • Ngày 18/02/2011 công ty đã chuyển trụ sở về địa chỉ số 164 – khu giãn dân Yên Phúc – Phường Phúc La – Hà Đông – Hà Nội với tổng diện tích mặt bằng 258m2 Trong quá trình kinh doanh của mình, D’MAX luôn coi khách hàng là những cá thể riêng biệt, có nhu cầu được lắng nghe, chia sẻ, được đáp ứng, phục vụ một cách tốt nhất và được đối xử công bằng. Bởi vậy, D’MAX luôn nỗ lực ở mức cao nhất để mỗi nhu cầu của khách hàng đều được đáp ứng nhanh nhất, hiệu quả nhất và chuyên nghiệp nhất. Sự hài lòng và tin cậy của khách hàng chính là khởi nguồn cho sự thịnh vượng và phát triển bền vững của công ty. Sau 5 năm đi vào hoạt động D’MAX đã nhận được rất nhiều sự tin tưởng và sự hài lòng của khách hàng cho những dịch vụ mà công ty cung cấp. Doanh thu, lợi nhuận, tài sản và nguồn vốn của công ty tăng nhanh theo từng năm. Lợi nhuận trước thuế của công ty SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 4
  • 5. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ tăng từ 8,6 trăm triệu năm 2007 lên 3,7 tỷ đồng năm 2010, số lượng nhân viên năm 2007 là 10 nhân viên đến nay công ty đã có hơn 100 nhân viên được đào tạo và làm việc hiệu quả. Trong tương lai gần, D’MAX sẽ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh để phục vụ nhu cầu của khách hàng ngày một tốt hơn. Kim chỉ nam cho mọi hoạt động kinh doanh của công ty là “Chuyên nghiệp từ suy nghĩ đến hành động” và “khách hàng luôn luôn đúng, nếu khách hàng sai xem lại chính mình” nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu riêng biệt của mỗi khách hàng. Sơ đồ 1.1: Quá trình phát triển của Công ty Nguồn: Công ty D’MAX 1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty TNHH vận tải D’MAX là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên do ông Đoàn Định Luận và ông Bùi Duy Tấn Đạt góp vốn thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó ông Đoàn Đình Luận là chủ tịch hội đồng thành viên kiêm giám đốc công ty, đồng thời là người đại diện theo pháp luật của công ty. SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 5
  • 6. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ Sơ đồ 1.2: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp Vai trò của các bộ phận trong công ty: - Hội đồng thành viên: bao gồm hai thành viên sáng lập, đây là cơ quan có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi và nghĩa vụ của công ty. Hội đồng thành viên có trách nhiệm định hướng chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty thông qua việc hoạch định các chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời kỳ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, hội đồng thành viên và các thành viên SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B Giám đốc Phó giám đốcPhó giám đốc P. Kế hoạch và Marketing P. Điều hành P. Hành chính Tổng hợp P. Tài chính kế toán Đội xe BP BD SC BP Marketi ng BP Kế hoạch BP hành chính nhân sự BP Tổng hợp bảo hiểm BP tài chính BP kế toán Thủ quỹ Hồi Đồng Thành Viên 6
  • 7. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ trong hội đồng cũng có quyền và trách nhiệm khác theo quy định của điều lệ công ty và điều 47 Luật Doanh nghiệp 2005. - Ban Giám đốc: là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. - Phòng hành chính tổng hợp: Trợ giúp cho Hội đồng thành viên và Giám đốc công ty quản lý và hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực, cũng như đảm bảo tốt môi trường làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên và người lao động. - Phòng tài chính kế toán: Là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng thành viên và giám đốc công ty trong việc tổ chức, chỉ đạo công tác Tài chính - Kế toán theo đúng quy chế tài chính và điều lệ công ty. Phòng tài chính kế toán bám sát và hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao bao gồm: Kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu chi tiêu kịp thời và đầy đủ, báo cáo kịp thời chính xác các chứng từ hợp đồng kinh tế, lập và gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính hàng quý và cuối niên độ kế toán để gửi lên Hội đồng thành viên và Ban giám đốc công ty. Ngoài ra Phòng tài chính kế toán còn đảm bảo hoàn thành tốt công tác lên kế hoạch tài chính, lập các báo cáo đột xuất phát sinh. - Phòng điều hành (phòng kinh doanh): chịu trách nhiệm lên phương án điều xe, thông báo kế hoạch điều xe cho đội xe và cán bộ điều hành tại nhà máy. Quản lý, lưu giữ chứng từ, sổ sách nhập – xuất – kiểm kê kho, biên bản bàn giao hàng hóa và định kỳ lập các báo cáo theo yêu cầu quản lý. Tổ chức triển khai giao hàng trong nội tỉnh và làm thủ tục vận chuyển hàng hóa nội ngoại tỉnh. - Phòng Kế hoạch - Marketing: lập kế hoạch vận chuyển và lưu kho hàng hóa và thông báo cho phòng điều hành của D’MAX về kế hoạch thu gom, phân phối đến các đại lý. Bên cạnh đó lên kế hoạch xúc tiến thương hiệu cho công ty. Trong nội tại công ty, đôi khi các bộ phận chức năng có lợi ích riêng không thống nhất với nhau. Đây là một trong những nguyên nhân từ bên trong dẫn đến sự thất bại của SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 7
  • 8. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ nhiều doanh nghiệp hiện nay. Do đó ban lãnh đạo công ty cần phải đảm bảo tính hệ thống trong liên kết nội tại này, làm cho các bộ phận thống nhất lợi ích để cùng hướng tới mục đích chung của công ty. 1.4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Công ty 1.4.1. Yếu tố khách quan 1.4.1.1. Môi trường kinh tế Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 nền kinh tế đã phục hồi kéo theo sự vực dậy của các ngành kinh tế nước nhà. Theo đó ngành vận tải có những bước phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của sản xuất và tiêu dùng. Năm 2008 nền kinh tế Việt Nam đã trải qua những bước biến động mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ khoảng 6,7% thấp hơn tốc độ 8,48% của năm 2007, lạm phát ở mức 22,9 % cao nhất kể từ năm 1992 trở lại đây, GDP bình quân đầu người theo giá thực tế năm 2008 đạt khoảng 17.328.227 VNĐ. Năm 2009 và 2010 nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng trung bình 7.3%/năm. Điều này góp phần nâng cao mức chi tiêu cũng như tăng mức nhu cầu giao lưu, đi lại của người dân trong đời sống hiện đại hóa như ngày nay. Như vậy đây là cơ hội tốt để doanh nghiệp tận dụng và tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải. Bảng 1.3: Khối lượng hàng hóa vận chuyển theo phương thức vận tải của Việt Nam giai đoạn 2007-2010 Đơn vị: Nghìn tấn Năm Tổng Đường Sắt Đường Bộ Đường Sông Đường Biển Hàng Không 2007 513 575,1 9 153,2 338 623,3 122 984,4 42 693,4 120,8 2008 569 534,8 9 098,2 369 776,9 139 324,4 51 205,2 130,4 2009 614 354,5 10 007,2 404 744,5 140 256,4 56 324,5 213,9 2010 670 645,8 10 907,7 442 170,3 152 879,6 61 393,1 324,1 Nguồn: Tổng Cục Thông Kế Trong suốt 20 năm đổi mới, chỉ số GDP của Việt Nam đã tăng liên tục. Thể hiện qua các giai đoạn: GDP tăng trưởng đã đạt nức 8,2% từ năm 1991-1995. Ở giai SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 8
  • 9. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ đoạn tiếp theo 1996-2000 tốc độ tăng GDP của Việt Nam đạt 7,5% thấp hơn nửa đầu thập niên 1990 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á. Từ năm 2001 tới nay tốc độ tăng GDP của nước ta dần dần phục hồi và tăng dần qua các năm đạt 7.76%/năm. Hơn nữa tốc độ công nghiệp hóa, mở rộng hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới ngày càng nhanh chóng. Các loại hàng hóa ngày càng được sản xuất ra nhiều hơn về số lượng cũng như về chủng loại, mức sống của người dân ngày càng tăng. Việc đó đồng nghĩa với sự tăng lên của số lượng hàng hóa được phân phối, nghĩa là ngành vận tải ngày càng phát triển. Cùng với tốc độ tăng cao của GDP, các thành phần kinh phần kinh tế cũng được chuyển dịch theo hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước trong đó kinh tế tư nhân được phát triển không hạn chế về qui mô và địa bàn hoạt động trong những ngành nghề hoạt động mà pháp luật không cấm. Điều này cho thấy trong tương lai, môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành nghề của nền kinh tế nói chung, doanh nghiệp trong lĩnh vực vận tải nói riêng sẽ trở nên gay gắt. Điều này cũng có nghĩa trong điều kiện hội nhập của đất nước như hiện nay, D’MAX sẽ phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp nội địa cũng như doanh nghiệp của nước ngoài, doanh nghiệp lớn trên thế giới. Một yếu tố đóng một vai trò rất quan trọng trong tổng chi phí của ngành vận tải đó là chi phí cho xăng dầu. Vì vậy giá xăng dầu có ảnh hưởng vô cùng đặc biệt đến hoạt động kinh doanh của công ty. Nếu giá xăng dầu tăng đột biến sẽ làm tăng chi phí kinh doanh và doanh nghiệp không kịp phản ứng để có thể điều chỉnh ngay giá cước vận chuyển, gây thiệt hại cho công ty. Trong xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế của Việt Nam cũng đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Xu thế này sẽ tạo điều kiện bổ sung nguồn vốn, chuyển giao công nghệ và phương thức kinh doanh hiện đại đồng thời khai thác tiềm năng của đất nước. Như vậy các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải như D’MAX sẽ được thừa hưởng những thành quả về khoa học công nghệ, hệ thống cơ sở vật chất của đất nước ngày càng hiện đại và thuận lợi. SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 9
  • 10. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ 1.4.1.2. Yếu tố Chính trị - Xã hội Hiện nay Việt Nam được đánh giá là một trong những môi trường đầu tư an toàn nhất với tình hình chính trị ổn định. Chính phủ có nhiều nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh. Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO với lộ trình giảm thuế cam kết sẽ tạo ra những cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đặc biệt đối với lĩnh vực logistics là lĩnh vực được chính phủ chú trọng và có sự mở cửa lớn theo quy định của WTO sẽ tạo ra những cơ hội kinh doanh lớn cũng như sự cạnh tranh khốc liệt cho các doanh nghiệp vận tải. Tuy nhiên hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, chưa theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động giám sát còn lỏng lẻo và chưa có qui định rõ ràng đối với việc kinh doanh dịch vụ vận tải gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Một yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp vận tải Việt Nam hiện nay là khuôn khổ chính sách của chính phủ như: tính tự chủ trong quyết định giá cước, các điều kiện gia nhập thị trường và đặc biệt là, các điều kiện hoạt động kinh doanh, như tốc độ chạy xe, quy định về trọng tải, điều kiện lái xe....Hoạt động dịch vụ vận tải là ngành hàng đòi hỏi tính liên kết rất cao. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay các DN vận tải của Việt Nam rất nhỏ, hoạt động theo hướng tách ra. Chủ yếu các doanh nghiệp vận tải Việt Nam đều chủ động đưa ra những biện pháp để tăng năng suất, hiệu quả hoạt động bằng cách tăng giá cước, chở quá tải, khoán gọn cho lái xe, đổi mới phương tiện và “làm luật”. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống của xã hội ngày càng được tăng cao, nhu cầu của người dân cũng có sự thay đổi nhanh chóng. Việc ứng dụng khoa học công nghệ tạo nên một bước tiến mạnh mẽ nâng cao hiệu quả công việc, đẩy mạnh chất lượng cuộc sống của con người. Cùng với sự gia tăng của thu nhập, nhu cầu của con người ngày càng phát triển một cách phong phú 1.4.1.3. Môi trường khoa học công nghệ Khoa học công nghệ là lĩnh vực phát triển với tốc độ chóng mặt trong vài SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 10
  • 11. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ thập niên trở lại đây chính vì vậy sản phẩm công nghệ thông tin thay đổi về các tính năng, công dụng cũng như mẫu mã, kiểu dáng một cách nhanh chóng. Các sản phẩm PC, laptop, điện thoại di động ngày càng trở nên phổ biến đối với người dân. Các sản phẩm về phần mềm cũng được nâng cao về tính năng để tương thích với chức năng của sản phẩm chính. Đặc biệt những năm gần đây Việt Nam được đánh giá là thị trường tiềm năng của khu vực Đông Nam Á nói riêng khu vực châu Á nói chung. Năm 2008 cùng với Philippines và Indonesia, Việt Nam là các nước trong khu vực có tỷ lệ tăng trưởng chi tiêu công nghệ thông tin trên 10%. Năm 2009, trong tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng tăng trưởng của Việt Nam vẫn dương ( hơn 1%). Như vậy có thể thấy sự phát triển của khoa học công nghệ tác động tới toàn bộ các khía cạnh của nền kinh tế xã hội. Đặc biệt là với các doanh nghiệp kinh dịch vụ vận tải thì cơ sở hạ tầng, kỹ thuật công nghệ của nền kinh tế như: hệ thống đường giao thông, hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc…ảnh hưởng lớn đến việc tăng giảm các chi phí về nhiên liệu, sữa chữa , chi phí về thời gian vận chuyển của công ty. Việt Nam đang có xu hướng vận chuyển hàng hóa trong container thay vì bằng xe tải. Hệ thống đường bộ đã được nâng cấp và vận chuyển hàng hóa đóng container được cho là phương thức tiết kiệm hơn nhiều. Thị trường vận tải Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, nhiều biến động; vì vậy để giữ vững và mở rộng thị phần vận tải, chiến lược kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp vận tải là không tập trung vào việc thay đổi sản phẩm, mà quan tâm nhiều hơn đến cảm nhận của khách hàng. Các công ty vận tải đều thiết lập các Website, cập nhật các chiến lược kinh doanh, quảng cáo các dịch vụ và giá cả dịch vụ, hướng dẫn trực tuyến, sử dụng phần mềm quản lý khách hàng, nhận và phản hồi các phàn nàn của khách hàng 1.4.1.4. Đặc điểm của đối thủ cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh luôn là vấn đề diễn ra sôi động, cấp bách và gay gắt. Bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại trước tiên phải có vốn, nguồn lao động và kỹ thuật nhưng phải biết sử dụng và quản lý một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó các doanh nghiệp luôn phải có các công cụ và phương pháp cạnh tranh thì mới có thể đứng vững và phát triển. Khi đóng vai trò là yếu tố tích cực SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 11
  • 12. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ cạnh tranh chính là bước tạo đà, là động lực để các doanh nghiệp vươn lên phát triển, theo kịp với xu thế phát triển kinh tế thế giới, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh, đóng góp vào ngân sách nhà nước, đem lại cuộc sống ấm no cho người lao động. Cạnh tranh được coi là yếu tố tiêu cực khi nó gây ra áp lực, dẫn đến đường lối làm ăn vi phạm chuẩn mực xã hội. Cạnh tranh là biểu hiện của tính hai mặt đối lập nhau tuy nhiên nó không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Thông thường khi xuất hiện đối thủ cạnh tranh thì việc đẩy mạnh marketing, định vị thương hiệu của doanh nghiệp sẽ phải được chú trọng và thực hiện một cách hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tạo cho mình một chỗ đứng trong thị trường, có thị trường và uy tín. Nếu doanh nghiệp không nắm bắt được thị trường, không nắm bắt được xu hướng phát triển thì sẽ bị bỏ rơi và có thể bị khách hàng lãng quên. Cạnh tranh trong ngành vận tải đang rất căng thẳng. Sự di chuyển, vận động của dòng hàng hóa và con người diễn ra một cách nhanh chóng kéo theo nó là sự bủng nổ của hệ thống các hình thức, phương thức vận tải ra đời. Sự xuất hiện ngày càng nhiều số lượng các công ty, tập đoàn vận tải đang tạo một sức ép cạnh tranh to lớn lên các doanh nghiệp. Điều này khiến cho việc đẩy mạnh ứng dụng marketing – Mix vào hoạt động của các doanh nghiệp vận tải ngày càng quan trọng 1.4.2. Yếu tố chủ quan 1.4.2.1. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ vận tải Có nhiều khái niệm khác nhau về vận tải nhưng khái niệm được đánh giá là chung nhất “Vận tải là quá trình di chuyển con người, hàng hóa từ địa điểm này đến địa điểm khác nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người". Kinh doanh vận tải là lấy hoạt động vận tải làm mục đích kinh doanh và thu lợi nhuận từ hoạt động này. Từ khi nền kinh tế hàng hóa ra đời cho đến nay, vận tải hàng hóa luôn đóng vai trò là một mắt xích trọng yếu của quá trình sản xuất, đảm trách khâu phân phối và lưu thông hàng hóa. Các nhà kinh tế đã ví rằng “Nếu nền kinh tế là một cơ thể sống, trong đó hệ thống giao thông là các tuyến huyết mạch thì vận tải là quá trình đưa các chất dinh SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 12
  • 13. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ dưỡng đến nuôi các tế bào của cơ thể sống đó”. Vận tải là một ngành dịch vụ, tham gia vào việc cung ứng vật tư kỹ thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất và đưa sản phẩm đến thị trường tiêu thụ giúp cho quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục và bình thường. Giao thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của người dân giúp cho các hoạt động sinh hoạt được diễn ra thuận tiện. Sản phẩm vận tải là một loại sản phẩm dịch vụ, có các đặc trưng cơ bản khác với sản phẩm hữu hình khác, như tính vô hình, tính không thể tách rời khỏi nguồn gốc, tính không ổn định về chất lượng, tính không lưu giữ được. Trong hầu hết các ngành kỹ nghệ sản xuất, sản phẩm được bao gói và chuyên chở qua các trung gian, các đại lý, đến những người bán buôn, các cửa hàng bán lẻ rồi đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Đối với dịch vụ vận tải đường bộ, người tiêu dùng có thể phải đến nơi mà ở đó dịch vụ được tạo ra. Nghĩa là, dịch vụ vận tải đường bộ được bán hay cung cấp cho khách hàng trước khi họ cảm nhận được lợi ích thực sự của nó. Chính điều này làm cho khách hàng cảm thấy liều lĩnh khi mua những dịch vụ được cung cấp, do vậy để mua một dịch vụ hay một sản phẩm kèm theo dịch vụ vận tải, khách hàng phải được thông tin đầy đủ những gì mà họ sẽ có trong toàn bộ các giai đoạn của quá trình mua và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ. Dịch vụ vận tải về cơ bản là không cụ thể, do vậy nó rất dễ bắt chước. Điều này làm cho việc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn và đó cũng chính là thách thức chủ yếu của marketing trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ mà D’MAX đang thực hiện. Một dịch vụ có thể do nhiều tổ chức cung ứng, do đó các giải pháp marketing-mix cũng chịu tác động bởi các chính sách của các tổ chức mà doanh nghiệp liên kết để cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Một đặc trưng rất cơ bản của dịch vụ là tính không tách rời được. Trong đa số các trường hợp, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng đồng thời, và chỉ được hoàn thành cùng với sự hoàn thành tiêu dùng của khách hàng. Nếu chưa có khách hàng, chưa có hệ thống tạo ra dịch vụ. Do dịch vụ vận tải được thực hiện bởi những người cung cấp khác nhau, ở những thời gian và địa điểm khác nhau và có cả sự can thiệp của khách hàng trong quá trình tạo ra dịch vụ đã tạo ra tính không ổn định của dịch vụ. Vì thế khó có thể kiểm tra trước SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 13
  • 14. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ chất lượng dịch vụ và điều này gây khó khăn trong quản lý chất lượng của dịch vụ. Dịch vụ vận tải đường bộ bao gồm: * Bốc xếp và sắp đặt hàng. * Giao nhận vận tải hàng trọn gói. * Vận tải hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời và hàng đặc biệt. * Vận chuyển hàng đồ dùng gia đình và tài sản cá nhân. * Vận chuyển hàng quá cảnh. * Vận chuyển hàng tạm nhập-tái xuất và tạm xuất-tái nhập. * Lưu kho và phân phối hàng hoá Việc phối hợp các dịch vụ này với nhau ở những mức độ và kết cấu khác nhau sẽ hình thành nên những phối thức dịch vụ khác nhau. D’MAX đã biết khéo léo kết hợp các loại dịch vụ khác nhau đó để tạo ra cho mình một tập hợp dịch vụ vận tải nội địa tương đối hoàn chỉnh phù hợp với những thế mạnh của mình, đồng thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu có tính đặc thù của thị trường vận tải mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Tuy nhiên, do thị trường luôn thay đổi, đòi hỏi D’MAX phải luôn có những điều chỉnh linh hoạt theo sự thay đổi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để tránh lãng phí. 1.4.2.2. Cơ sở vật chất của công ty Riêng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải thì phương tiện vận tải chiếm phần lớn tổng tài sản của doanh nghiệp. Phương tiện vận tải chính là công cụ lao động. Nó là thành phần trực tiếp tạo ra doanh thu vận tải, khi nào xe lăn bánh vận chuyển thì doanh nghiệp có doanh thu. Hơn thế nữa phương tiện cũng là một phương tiện quảng cáo hữu hiệu và có tính chất tác động mạnh mẽ đến khách hàng. Khi khách hàng tìm đến với doanh nghiệp thì cái mà khách hàng bi thuyết phục đầu tiên chưa chắc đã là hệ thống văn phòng hiện đại, sang trọng của doanh nghiệp mà chính là hệ thống xe mà doanh nghiệp có. Bên cạnh đó, trang thiết bị cứu hỏa, khả năng phản ứng đối với những thay đổi bất ngờ của điều kiện tự nhiên và các tai nạn bất ngờ xảy ra không chỉ góp phần thu hút khách hàng, tạo ra sự tín nhiệm của khách hàng mà còn là yếu tố làm giảm SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 14
  • 15. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ chi phí nhiên liệu, giảm chi phí sửa chữa bảo dưỡng, hạn chế tai nạn. Yếu tố quan trong của ngành vận tải là chịu nhiều tác động của điều kiện thời tiết, do vậy phương tiện vận tải cần được trang bị các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, hoạt động nhanh chóng để đảm bảo hàng hóa vận chuyển không bị tổn thất. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp vận tải không chỉ là phương tiện vận tải mà bên cạnh đó còn là hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cơ sở vận chất kỹ thuật này góp phần tăng giá trị phần dịch vụ cung ứng ra thị trường của doanh nghiệp. Nếu hệ thống này hoạt động hiệu quả thì chúng đóng góp một phần không nhỏ vào đầu vào của doanh nghiệp và tạo được sự nhanh chóng trong thanh toán cho khách hàng, làm giảm chi phí đi lại và giảm thiểu cả nhân công lao động. Một ứng dụng quá trình trong ngành vận tải hiện nay là hệ thống vi tính và thông tin phục vụ hoạt động giao nhận sao cho thuận tiện và cũng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Bảng 1.4. Cơ cấu tài sản của Công ty D’MAX Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Tổng TS 4.867 100 8.429 100 18.317 100 24.531 100 TS cố định 2.563 50 4.774 56 12.682 67 17.513 71 TS lưu động 2.304 50 3.655 44 5.634 33 7.018 29 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Tuy nhiên, đổi mới và nâng cao chất lượng phương tiện vận tải cũng cần phải cân nhắc so sánh giữa chi phí bỏ ra để mua những phương tiện này và các khoản chi phí tiết kiệm lâu dài có được. Trị giá của một phương tiện vận tải là rất lớn và để có được một phương tiện vận tải với hệ thống trang thiết bị hiện đại đòi hỏi một chi phí còn cao hơn nữa.. Bên cạnh đó là đòi hỏi một đội ngũ kỹ sư có trình SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 15
  • 16. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ độ chuyên môn cao để có thể điều hành phát triển. Nói chung để đạt được mong muốn đổi mới cả hệ thống thì buộc doanh nghiệp phải có khách hàng lâu dài và chu đáo. 1.4.2.3. Trình độ nhân sự của công ty Lao động là một trong những yếu tố đóng góp lớn vào sự thành công của doanh nghiệp. Hiện tại lực lượng lao động của công ty đều là những người có kĩ năng, có kiến thức cũng như có trình độ tay nghề và khả năng ứng dụng công nghệ cao. Về trình độ chuyên môn, lao động làm việc tại công ty đều được tuyển chọn kĩ càng, họ đều là những kĩ sư, chuyên gia về một lĩnh vực nhất định để đáp ứng yêu cầu công việc. Nhằm thu hút được những nhân tài, doanh nghiệp cũng đưa ra chính sách để trọng dụng những người giỏi và giữ chân những người tài. Cụ thể như xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu công việc của người lao động, cung cấp hệ thống máy tính cá nhân hiện đại phục vụ yêu cầu công việc, hỗ trợ đi lại cũng như bãi gửi xe cho nhân viên và một số điều kiện vật chất khác. Bên cạnh đó chế độ lương thưởng gắn liền với lợi ích của nhân viên cũng được ban lãnh đạo cân nhắc thường xuyên và đưa ra mức hợp lí với sự đóng góp của nhân viên. Không những thế, trung tâm cũng xây dựng đặc trưng môi trường văn hóa kinh doanh tạo ra môi trường làm việc nhanh, chuyên nghiệp, hiệu quả và sự kết nối chặt chẽ giữa nhân viên từ đó tạo động lực làm việc cho nhân viên. Yếu tố kinh nghiệm và kỹ năng quản lý trong kinh doanh được coi là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Nguồn lực của doanh nghiệp dù có dồi dào đến đâu nhưng không có cách quản lý đúng đắn, không có kinh nghiệm trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì cuối cùng những nguồn lực ấy cũng không thể phát huy hết tác dụng. Nó tạo ra sự lãng phí nguồn lực và lãng phí trong cả chi phí cho lượng lao động không được làm đúng và chậm lại công việc của công ty. Quản lý là một phạm trù khoa học và nghệ thuật do chính con người sáng tạo qua thực tế kinh doanh được đúc kết lại. Người quản lý đòi hỏi phải là người SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 16
  • 17. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ vừa thấu hiểu nghiệp vụ đồng thời vừa phải là người có nghệ thuật đối xử xã hội và phải có tầm nhìn, biết sản xuất bố trí chức vụ công việc phù hợp cho nhân viên của mình. Do vậy, doanh nghiệp phải biết áp dụng những biện pháp quản lý thích hợp cho từng tình huống, từng giai đoạn cụ thể để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp, Trình độ quản lý còn hiểu là phương pháp quản lý của đội ngũ lãnh đạo và trình độ quản lý của chính đội ngũ cán bộ của công ty. Một phương pháp quản lý khoa học sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể vận hành tốt từ đây mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Nếu như trình độ quản lý cũng như cơ chế quản lý không tốt sẽ dẫn đến việc cán bộ cấp dưới bê trễ làm việc thiếu tinh thần, kìm giảm năng suất lao động làm việc không được hoàn thành đúng kế hoạch. Hơn thế nữa nếu phương pháp quản lý không tốt có thể dẫn đến tình trạng không đồng nhất từ trên xuống dưới, những thông tin truyền đạt từ cấp cao xuống các bộ phận có thể thiếu chính xác tạo nhầm lẫn trong thông tin. Đây là một vấn đề rất nguy hiểm sẽ là nguy cơ cho sự tồn tại của công ty nếu nó xảy ra. Nếu có sự quản lý sát sao về công việc của từng người và có những tổ chức định mức cụ thể để dễ dàng kiểm tra về hao phí, tốc độ hoàn thành công việc thì khả năng lãng phí các nguồn lực doanh nghiệp sẽ giảm đi, giá thành của sản phẩm dịch vụ sẽ được hạ thấp từ đó nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 17
  • 18. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VẬN DỤNG MARKETING-MIX TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI D'MAX 2.1. Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Khi mới thành lập điều kiện kinh doanh của công ty là vô cùng khó khăn, trang thiết bị thô sơ, nhân lực thiếu thốn. Tuy nhiên, ban lãnh đạo công ty luôn có những chiến lược kinh doanh đúng đắn dẫn dắt công ty vượt lên khó khăn, ngày càng khẳng định tên tuổi trên thị trường. Từ năm 2007 đến nay công ty luôn duy trì được mức tăng trưởng cao. Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong những năm vừa qua với sự cố gắng của ban giám đốc và tập thể những người lao động, công ty đã đạt được những kết quả lạc quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ bảng trên ta có thể thấy tình hình hoạt động của D’MAX là rất ổn định, tăng trưởng trong những năm 2007-2010 luôn đạt cao khoảng 70% mỗi năm. Về doanh thu: Doanh thu của công ty đã tăng qua các năm từ năm 2007 đến năm 2010. Năm 2007, giá trị doanh thu đạt 10.234 triệu đồng. Đến năm 2008, giá trị doanh thu đạt 19.721 triệu đồng tăng 9.487 triệu tương ứng với 92,7%. Năm 2009 giá trị doanh thu tăng với tốc độ vượt bậc đạt 40.234 triệu đồng tăng 20.513 triệu so với năm 2008 tương ứng với 104%. Giá trị doanh thu năm 2010 đạt 53.064 triệu tăng 12.830 triệu tương ứng 31,9%. Về lợi nhuận: Năm 2007, mức lợi nhuận đạt 869 triệu đồng. Cũng như doanh thu, năm 2009 so với năm 2008 công ty đạt được mức tăng và tốc độ tăng lợi nhuận cao nhất trong vòng 4 năm (1.047 triệu, 99,3%). Lợi nhuận năm 2008 đạt 1.417 triệu đồng tăng 548 triệu so với năm 2007 tương ứng với 63,1%. Đến năm 2010 mức lợi nhuận tăng 31,7% so với năm 2009 và đạt 3.720 triệu đồng, tăng 896 triệu. SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 18
  • 19. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ Diễn biến về mức tăng và tốc độ tăng lợi nhuận có mối quan hệ tương quan với doanh thu. Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 2007-2010 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 9,234 14,721 30,234 38,064 2. Giá vốn hàng bán 7,719 12,954 25,548 32,354 3. Doanh thu hoạt động tài chính 0 0 0 8 4. Chi phí tài chính 263 207 663 710 Trong đó: Chi phí lãi vay 263 207 663 705 5. Chi phí quản lý kinh doanh 383 144 1,209 1,294 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 868 1,414 2,813 3,713 7. Thu nhập khác 1 2 10 7 8. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 869 1,42 2,82 3,72 9. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 243 354 790 930 10. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 626 1,062 2,033 2,790 Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Nguyên nhân của kết quả này là do năm 2007 công ty mới đi vào tiến hành các hoạt động sản xuất, máy móc thiết bị chưa đạt được công suất cao, tay nghề của người lao động còn non kém nên hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được còn thấp. Những năm sau đó, công suất của máy móc thiết bị tăng dần và dần đạt tới công suất tối đa, tay nghề của người lao động được nâng cao đồng thời công ty cũng tìm ra và áp dụng những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh. Do đó sau 1 năm có mức tăng và tốc độ tăng doanh thu cao. Tuy nhiên tốc độ tăng giữa các năm không đều. Năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 19
  • 20. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ ảnh hưởng của lạm phát cao tại Việt Nam khiến cho nhu cầu của người dân giảm, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Đánh giá được tình hình khó khăn, D’MAX đã cố gắng nỗ lực, tập trung vào hoạt động kinh doanh, huy động nguồn lực phát triển khách hàng và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, công ty đã thu được kết quả đáng khen ngợi. Đặc biệt năm 2009, do việc đầu tư thêm nguồn vốn kinh doanh, cơ sở hạ tầng cùng với nền tảng kinh doanh sau hơn 2 năm đi vào hoạt động chuyên nghiệp, với việc tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến thương mại nên Công ty có mức tăng doanh thu vượt trội 140,2% so với năm 2008. Năm 2010, công ty đã đi vào hoạt động ngày càng ổn định cùng với lượng khách hàng và nhu cầu vận chuyển của khách hàng được lên kế hoạch và mang tính đều đặn, công ty đạt mức tăng trưởng 31,9% doanh thu là mức tăng trưởng cao và mang tính ổn định, là xu thế tất yếu để D’MAX có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường hiện nay. Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của Công ty giai đoạn 2007 – 2010 Chỉ tiêu 2008/2007 2009/2008 2010/2009 Tr.đ % Tr.đ % Tr.đ % DT 9.487 63,4 20.513 140,2 12.830 31,9 LN 548 63,1 1.407 99,3 896 31,7 Nguồn: Tính toán của tác giả từ bảng 2.5 Tóm lại trong 4 năm từ năm 2007 đến năm 2010 kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là rất tốt. Năm 2009 công ty đạt được mức tăng và tốc độ tăng cao nhất cả về doanh thu và lợi nhuận là một thành công quan trọng để công ty đi vào ổn định, trình độ sản xuất của công ty ngày càng tốt và dần được hoàn thiện. Bảng 2.7: Cơ cấu doanh thu của công ty D’MAX Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 Vận tải xe máy 7.675 13.804 26.152 34.491 Vận tải sữa, đồ uống 1.024 2.959 8.047 10.614 Vận tải hàng linh kiện, hàng bán lẻ 1.535 2.958 6.035 7.959 Tổng 10.234 19.721 40.234 53.064 SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 20
  • 21. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ Nguồn: Phòng kinh doanh Doanh thu cung cấp dịch vụ vận chuyển cho các hãng sản xuất xe máy qua các năm tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn, là yếu tố quan trọng làm tăng trưởng doanh thu và lợi nhuân chung của công ty. Năm 2007 doanh thu từ vận tải xe máy đạt 7.675 triệu đồng, năm 2008 doanh thu từ hoạt động này tăng 79,8% so với 2007. Năm 2009 mức tăng trưởng doanh thu vận tải sữa và đồ uống tăng 172% đạt 8.047 triệu đồng, tạo ra một sự thay đổi không nhỏ trong cơ cấu doanh thu. Nếu xét chỉ số doanh thu dịch vụ vận tải xe máy trên tổng doanh thu của cả công ty thì doanh thu từ hoạt động này chiếm tỷ trọng trên 60%, doanh thu từ vận tải sữa và đồ uống là 25%, còn lại 15% là doanh thu từ vận tải hàng linh kiện và hàng bán lẻ. Có được kết quả trên là do ngay từ khi mới thành lập D’MAX đã tập trung nguồn lực vào ngách thị trường này và cho đến nay đã có được một lượng khách hàng quen lớn, có uy tín và được định vị trên phân đoạn thị trường này. Đây cũng sẽ là nền tảng để D’MAX phát triển hoạt động kinh doanh của công ty sang các phân đoạn thị trường khác 2.2. Thực trạng vận dụng marketing – mix trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của công ty trong những năm gần đây 2.2.1. Tham số con người Lao động luôn là yếu tố quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Do kinh doanh trong lĩnh vực vận tải nên trong cơ cấu lao động của Công ty D’MAX, tỷ trọng lao động nam luôn chiếm lớn hơn tỷ trọng lao động nữ, vì đặc thù của lực lượng lao động trong lĩnh vực kinh doanh này chủ yếu là nhân viên lái xe, nhân viên lái phụ xe, nhân viên kỹ thuật, điều hành hiện trường. Cơ cấu lao động có sự chuyển hướng tích cực, thể hiện ở tỷ lệ lao động có trình độ đại học tăng đều qua các năm. Điều đó chứng tỏ Công ty đã chú trọng nhiều đến công tác tổ chức nhân sự và có kế hoạch tuyển dụng những cán bộ trẻ có trình độ cao, năng động, góp phần phát triển Công ty ngày một lớn mạnh. Số lượng lao động của Công ty phân chia theo các tiêu thức thể hiện qua bảng dưới đây: SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 21
  • 22. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ Bảng 2.8: Lực lượng lao động của Công ty qua các năm Đơn vị: Lao động Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 Tháng05/2011 Tổng số lao động 10 30 45 70 130 Phân theo giới tính Nam 7 25 37 60 115 Nữ 3 5 8 10 15 Phân theo trình độ Đại học, Cao đẳng 5 10 15 20 32 Trung cấp,LĐPT 5 20 30 50 98 Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự Năm 2007, Công ty bắt đầu hoạt động kinh doanh với 10 thành viên, các thành viên đều có sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh vận tải, Ban lãnh đạo hiểu rõ về năng lực của nhân viên, công ty hoạt động một cách hiểu quả, sớm có được lượng khách hàng, doanh thu lớn. Cùng với sự mở rộng mạng lưới kinh doanh, nhu cầu về nhân sự của công ty tăng trung bình 65%/năm. Với hơn năm năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực vận tải, D’MAX đã tạo dựng được một đội ngũ nhân viên tận tâm, năng động, chuyên nghiệp, am hiểu nghiệp vụ để quản lý, điều hành hệ thống cơ sở vật chất, phương tiện vận tải, kho bãi cũng như luồng lưu chuyển hàng hóa. Tổng số lao động tại D’MAX hiện nay là 130 nhân viện, trong đó do đặc thù của lĩnh vực hoạt động đòi hỏi nhân viên phải có sức khỏe tốt, thường xuyên đi xa nên trong công ty chủ yếu là nhân viên nam (115 nhân viên) - chiếm 88%, nhân viên nữ là 15 – chiếm 12%. Nhân viên là lái xe và phụ xe là 65 chiếm 50%, bộ phận điều hành và kỹ thuật là 36 – chiếm 28% còn lại 22% là quản lý, nhân viên hành chính, kế toán. D’MAX là một công ty trẻ, đội ngũ nhân viên tuổi bình quân khoảng 30, đối với đội ngũ lái xe độ tuổi bình quân là 37, đã có nhiều năm kinh nghiệm và hiểu rõ từng tuyến đường. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của nguồn nhân lực có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty nên công ty luôn có những chính sách đề cao sự sáng tạo, tự nguyện và trung thành của từng cá nhân. SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 22
  • 23. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ Nhân sự của công ty có trình độ đại học và trên đại học chiếm khoảng 25%. Đây là đội ngũ lao động có chất lượng cao trong công ty vận tải, hầu hết đảm nhiệm các vị trí quan trọng trong hệ thống: các vị trí trong ban giám đốc, trưởng các bộ phận. Các vị trí trưởng phòng kinh doanh, phòng marketing, kế toán tài chính … đều được các cử nhân kinh tế đảm nhiệm. Chuyên ngành kỹ thuật được đảm nhận nhiệm vụ liên quan đến các phòng kỹ thuật ở các bộ phận điều hành, phòng kế hoạch… Tại các vị trí liên quan đến chuyên ngành luật có 2 nhân viên đảm nhiệm như phòng nhân sự, hành chính. Tỷ trọng lao động trình độ phổ thông trong doanh nghiệp chiếm lớn nhất khoảng 55%. Lực lượng lao động này mặc dù có trình độ không cao nhưng là một lực lượng không thể thiếu trong công ty vận tải. Vì đặc điểm các vị trí trong bộ phận lái xe,bảo dưỡng sửa chữa, vận chuyển hàng hóa… không yêu cầu cao về trình độ nên người lao động được tuyển dụng vào sẽ trải qua một khóa ngắn hạn đào tạo nghiệp vụ để hoàn thành công việc của mình. Kết quả đáng ghi nhận nhất là thu nhập bình quân đầu người của cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp tăng đều qua các năm, từ 2,5 triệu đồng/người/tháng năm 2007 lên tới 5 triệu đồng/người/tháng năm 2011, trung bình mức thu nhập của cán bộ nhân viên công ty tăng 30%/năm. Điều này thể hiện sự tăng trưởng bền vững của công ty, tăng trưởng gắn liền với điều kiện làm việc, điều kiện sống của cán bộ nhân viên cũng không ngừng tăng lên. Chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý là động lực để thúc đẩy tập thể nhân viên trong công ty nỗ lực phấn đấu hơn vì sự tồn tại và phát triển của công ty. 2.2.2. Tham số sản phẩm Công ty D’MAX được thành lập trên quan điểm đi trực tiếp vào những quan ngại, lo lắng của khách hàng, lắng nghe họ để có những dịch vụ xuất sắc và đột phá, phát triển những sản phẩm chào bán có thể thực sự đáp ứng nhu cầu thực sự của khách hàng. Nắm bắt được tâm lý khách hàng quan tâm nhất đến sự giao hàng tin cậy, đúng hạn với chi phí cạnh tranh nhất, thậm chí ngay cả khi điều kiện thời thiết rất tệ; hai là nhu cầu cần thấy được sự vận động liên tục của quá trình SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 23
  • 24. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ cung cấp dịch vụ, để đáp ứng điều này thì thách thức lớn nhất chính là công nghệ thông tin; ba là nhu cầu dịch vụ vận tải trọn gói, muốn một nhà cung cấp duy nhất chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả dịch vụ, cho dù nhà cung cấp ấy có cộng tác với ai đi chăng nữa. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường D’MAX đã đưa ra sản phẩm dịch vụ vận tải của mình bao gồm cả dịch vụ tư vấn và quản trị chuỗi cung ứng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, năng lực theo dõi và kiểm soát hàng và chứng từ, tự động hóa đặt hàng, và có những đầu tư to lớn vào công nghệ thông tin như là phương tiện tích hợp quy trình kinh doanh và đồng bộ hóa toàn bộ chuỗi cung ứng, hệ thống tài sản an toàn và luôn sẵn sàng- thậm chí trong thời kỳ cao điểm. Sơ đồ 2.9: Các bước thực hiện dịch vụ vận tải của D’MAX Nguồn: Công ty D’MAX D’MAX đưa ra 5 yếu tố quan trọng nhất đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ mình cung cấp bao gồm: SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 24
  • 25. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ 1. Tin cậy: Khả năng thực hiện cam kết với khách hàng một cách đáng tin cậy và chính xác. 2. Đáp ứng: Sự sẵng lòng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ nhanh chóng. 3. Sự đảm bảo: Kiến thức và sự nhã nhặn của nhân viên cùng khả năng truyền đạt sự tín nhiệm và tin cậy. 4. Sự thông cảm: Sự quan tâm, chú ý tới từng khách hàng. 5. Các phương tiện hữu hình: Vẻ bề ngoài của các cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên và các phương tiện truyền đạt thông tin. Trong kinh doanh thời gian là vô cùng quan trọng quyết định tới lựa chọn của khách hàng đối với dịch vụ. Chính vì thế công ty luôn quan tâm tới việc rút ngắn thời gian thực hiện các công việc để thực hiện dịch vụ sớm nhất, thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách nhanh nhất. Năm 2007 thời gian vận chuyển từ Hà Nội tới TP HCM phải mất 70 tiếng đồng hồ, song đến năm 2010 thời gian này giảm xuống còn 60 giờ, tiết kiệm thời gian cho cả công ty cũng như khách hàng. Một yếu tố khác tạo nên chất lượng của sản phẩm dịch vụ vận tải hàng hóa mà công ty cung cấp là các quy trình nghiệp vụ phát sinh như: quy trình quản lý các chứng từ vân tải, quy trình giải quyết tai nạn bất ngờ xảy ra... Công ty D'MAX thực hiện các hoạt động này trên nguyên tắc nhanh, gọn, chi tiết, dứt điểm. SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 25
  • 26. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ Sơ đồ 2.10: Quy trình giải quyết tai nạn Nguồn: Công ty D’MAX 1) Lái xe liên lạc với bộ phận điều hành 2) Lái xe liên lạc với bộ phận bảo hiểm và an toàn 3) Hai bộ phận trên xác nhận với nhau về tình trạng hàng hóa và tình trạng phương tiện từ đó bộ phận điều hành sẽ căn cứ vào đó để thông báo cho nhà cung cấp, khách hàng và các bộ phận liên quan. 4) Nếu sự cố không thể giải quyết ngay lập tức, bộ phận điều hành sẽ điều xe khác đến hiện trường để thay thế Tình hình thực hiện dịch vụ của công ty D'MAX thời gian qua được đánh giá là hiệu quả, luôn hoàn thành hoặc vượt mức kế hoạch đặt ra. Điều đó cho thấy công ty D'MAX đã tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, nắm rõ năng lực và khả năng cũng như những cơ hội, thách thức mà doanh nghiệp có được trên thị trường. Bảng 2.11: Kết quả thực hiện kế hoạch doanh thu của Công ty Chỉ tiêu Khối lượng vận chuyển (tấn) Khối lượng luân chuyển (tấn.km) Cự li vận chuyển trung bình (km) Năm 2007 Kế hoạch 2 800 1 568 000 000 560 000 Thực hiện 2 800 1 568 000 000 560 000 Năm 2008 Kế hoạch 5 000 4 000 000 000 800 000 Thực hiện 4 600 3 634 000 000 790 000 Năm 2009 Kế hoạch 8 800 13 200 000 000 1 500 000 Thực hiện 8 900 13 367 800 000 1 502 000 Năm 2010 Kế hoạch 12 300 29 550 000 000 2 400 000 Thực hiện 12 300 29 550 000 000 2 400 000 Nguồn: Phòng kế hoạch và marketing Công ty D'Max cũng xác định thị trường mục tiêu của công ty là các loại hàng SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 26
  • 27. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ hóa ở dạng rắn. Một số khách hàng tiêu biểu của công ty: • Các hãng xe máy là phân khúc thị trường lớn nhất của công ty: Honda, SYM, Yamaha • Các hãng sản phẩm sữa và đồ uống: Coca cola, Nestle, Ductch lady, • Các nhà máy, cửa hàng bán lẻ: IKEA, Ford, ... 2.2.3. Tham số giá Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của công ty. Yêu cầu cuối cùng của khách hàng chính là dịch vụ phải cạnh tranh về chi phí. D'MAX hiểu rõ yêu cầu này, vì thế việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không những vô cùng quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, công ty cần phải tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh toán, v.v… Đối với thị trường nhạy cảm với giá cả như thị trường Việt Nam, giá cả phù hợp là yếu tố quan trọng giúp công ty đạt được thành công trong quá trình bán hàng. Tuy nhiên, giá cả phải theo vai trò định hướng của các tham số marketing còn lại, giá sẽ không có tác dụng gì nếu sử dụng sai thị trường mục tiêu. Cung cầu thị trường cũng là yếu tố tác động mạnh tới giá. Giá cước vận chuyển hàng hóa được công ty TNHH vận tải D'MAX tính toán dựa trên bốn yếu tố sau: • Đảm bảo lợi nhuận cho công ty • Phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của thị trường • Đảm bảo tính cạnh tranh • Phù hợp với chiến lược phát triển của công ty Việc định giá được công ty tiến hành một cách linh hoạt sử dụng kết hợp hai phương pháp là định giá theo chi phí cộng thêm và định giá dựa vào cạnh tranh. Từ đó, công ty hình thành hai loại giá sau: 1. Giá phổ thông: Giá bán đã quy định sẵn cho từng danh mục sản phẩm theo từng thời kỳ SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 27
  • 28. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ 2. Giá ưu đãi: Giá đặc biệt thường thấp hơn giá phổ thông, được áp dụng tùy vào chiến lược của công ty hay giành cho khách hàng ưu tiên, khách hàng đặc biệt. Các chi phí được tính vào giá thành sản phẩm (cước vận chuyển) của công ty D'MAX bao gồm ba yếu tố chính tiền xe, tiền nhân công và chi phí quản lý. Hai yếu tố tiền xe và tiền nhân công được phân tích thành hai loại chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cụ thể như sau: 1.Tiền xe: + Nguyên giá cố định: Chi phí khấu hao xe, Bảo hiểm bắt buộc, Bảo hiểm trách nhiệm, Bảo hiểm hàng hóa + Nguyên giá biến động: Chi phí nhiên liệu, Kiểm tra sửa chữa định kỳ, Phí cầu đường, Tiền làm luật, Chi phí thay săm lốp 2.Tiền nhân công: + Nguyên giá cố định: Lương cơ bản lái xe, Phụ cấp chuyến cho lái xe, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm XH, Thưởng, Lương cơ bản phụ xe + Nguyên giá biến động: Phụ cấp đóng hàng tính trên số chuyến vận chuyển Sau khi tính toán được nguyên giá sản phẩm, công ty tiến hành định giá cộng thêm phần trăm lợi nhuận nhất định phù hợp với từng giai đoạn, từng mục tiêu khách hàng mà công ty đặt ra. Chi phí xăng dầu chiếm hơn 60% trong tổng giá thành dịch vụ vận tải. Vì thế cùng với sự tăng giá của xăng dầu, công ty cũng tiến hành tính toán lại các định mức chi phí và tăng giá bán các sản phẩm dịch vụ của mình. Ngoài ra, những yếu tố về tỷ giá, lương thưởng cho lái xe cũng thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến cước vận tải 2.2.4. Tham số phân phối Việc phân phối đề cập đến địa điểm bán hàng và đưa dịch vụ đến với khách hàng. Địa điểm phân phối có thể là nhà máy, kho bãi, một website thương mại điện tử, hay một catalog gửi trực tiếp đến khách hàng. Việc cung cấp dịch vụ đến nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất trong kế hoạch marketing của công ty. Kênh phân phối càng nhiều, SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 28
  • 29. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ càng hiệu quả thì cơ hội phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường của công ty càng lớn. Công ty dùng lực lượng bán hàng trực tiếp để trực tiếp tìm kiếm, thực hiện giao dịch với khách hàng kết hợp thông qua website thương mại điện tử của mình. Có nhiều cách để đưa dịch vụ đến với khách hàng, điều quan trọng được công ty D'MAX đặt lên hàng đầu là việc tiến hành công việc mà không gây mâu thuẫn giữa các kênh phân phối. Hiện nay, công ty D'MAX đang áp dụng các hình thức phân phối chính là: Công ty trực tiếp thực hiện, thông qua chi nhánh, và qua mạng máy tính. Như vậy, hiện nay công ty mới chỉ áp dụng hình thức phân phối trực tiếp. Hình thức này có ưu nhược điểm là: Ưu điểm: • Tận dụng hết được các nguồn lực hiện có của công ty • Chi phí thấp do không phải mất tiền trung gian • Công ty có thể chủ động kiểm soát trực tiếp quá trình thực hiện dịch vụ, vì thế thu được hiệu quả cao hơn • Có điều kiện nắm bắt nhu cầu khách hàng chính xác, kịp thời do có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, từ đó công ty có những chính sách marketing phù hợp Nhược điểm: - Chi phí đầu tư lớn để xây dựng văn phòng, kho bãi, thiết bị bốc dỡ, bảo quản - Đặc thù của ngành vận tải là có tính thời điểm theo mùa, điều này dễ gây lãng phí nguồn lực Bảng 2.6: Hệ thống kho bãi của D’MAX Đơn vị: m2 Địa điểm Kho có mái che Bãi Hà Nội 4 000 3 000 TP HCM 1 000 2 000 Tổng 5.000 5.000 SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 29
  • 30. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ Nguồn: Phòng điều hành Công ty đưa ra ba tiêu chí cơ bản để đánh giá hoạt động phân phối của công ty bao gồm:  Sự đảm bảo cho khách hàng khả năng tiếp cận ngay hệ thống tài sản vận tải nhanh chóng để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng.  Mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận logistics bên trong công ty để thiết lập những dịch vụ mới, đặc thù để giải quyết những khó khăn trên phương diện logistics tại các vùng kém phát triển.  Khả năng giúp khách hàng quản lý dòng chảy hàng hóa trên cơ sở những tài sản mà đã được vận hành bởi công ty. Công ty xác định phát triển và đầu tư vào trang thiết bị vận tải sẽ hỗ trợ một cách hiệu quả và hiệu năng cho các yêu cầu về phân phối của khách hàng. Công ty D'MAX sử dụng website như một công cụ để khách hàng có thể tìm hiểu về công ty, tìm kiếm các thông ti cần thiết về giá cả, dịch vụ. Việc sử dụng internet trong phân phối đã giúp công ty tiếp cận được với nhiều nhóm khách hàng, giúp cho thương hiệu của công ty được định vị nhanh hơn, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, website của công ty còn rất thô sơ, giao diện đơn giản, chưa được cập nhật liên tục và chưa thực hiện được chức năng thương mại điện tử. 2.2.5. Tham số xúc tiến hỗn hợp Xúc tiến hỗn hợp là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm dịch vụ của công ty, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và giao tiếp trực tiếp với khách hàng, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng v.v. Công ty D'MAX luôn đề cao hình thức giao dịch cá nhân trong chiến lược SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 30
  • 31. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ xúc tiến. Trong quá trình giao dịch, nhân viên dịch vụ thực hiên các hoạt động tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, có thể thu hút sự chú ý của khách hàng nhiều hơn, không những thế nhân viên dịch vụ có thể tùy theo tình huống để điều chỉnh nội dung giao tiếp với khách hàng cho phù hợp với nhu cầu của họ. Một điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao dịch cá nhân là khách hàng của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp, tổ chức, vì vậy số lượng không nhiều. Hiện nay, đa phần nhân viên giao dịch của công ty đều có kiến thức cơ bản rất vững, am hiểu quy trình nghiệp vụ. Kết quả hoạt động giao dịch cá nhân của công ty thời gian qua là rất đáng khen ngợi, hầu hết các hợp đồng có được của công ty đều được thông qua giao dịch cá nhân. Tuy nhiên, công ty chưa có kế hoạch tiếp xúc khách hàng một cách bài bản, gần như các nhân viên giao dịch mang tính tự phát và tận dụng các quan hệ cá nhân là chủ yếu. Bảng 2.12: Hiệu quả hoạt động marketing-mix của Công ty qua các tiêu thức định lượng TT Các tiêu thức Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Doanh thu Triệu đồng 10.234 19.721 40.234 53.064 2 Lợi nhuận Triệu đồng 869 1,417 2,824 3,720 3 Chi phí marketing Triệu đồng 123 237 724 1.06 4 Tỷ lệ chi phí marketing / Doanh thu % 1,2% 1,2% 1,8% 2,0% 5 Thời gian giao hàng (Hà Nội - TPHCM) Giờ 70 68 64 60 Nguồn : Phòng kế hoạch - marketing Chi phí marketing là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xét hiệu quả của hoạt động marketing đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo bảng tổng hợp trên, trong hai năm 2007 và 2008 chi phí marketing vào khoảng 130 triệu đồng (chiếm khoảng 1,2 % doanh số ) đến năm 2009, tỉ lệ chi phí marketing tăng lên ở mức 1,8% vào khoảng 291 triệu đồng. Năm 2010, tỷ lệ chi phí marketing là 2,0%. Như vậy việc đẩy mạnh marketing mặc dù đã được công ty quan tâm nhưng vẫn cần thúc đẩy nhiều hơn nữa để thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của công ty. SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 31
  • 32. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ Quảng cáo và các hoạt động xúc tiến khác được tiến hành một cách hời hợt, chỉ đơn thuần mang ý nghĩa truyền tin, giới thiệu sơ qua về công ty, tên, địa chỉ, lĩnh vực hoạt động, không nêu được điểm mạnh, điểm khác biệt của công ty. Các phương tiện, công cụ trong hoạt động xúc tiến chưa được lựa chọn cẩn thận, mang tính tự phát. Chưa có chiến lược xúc tiến hỗn hợp chi tiết, cụ thể bao gồm mục tiêu xúc tiến, ngân sách xúc tiến, nguồn nhân lực có chuyên môn trong xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến. 2.3. Đánh giá thực trạng vận dụng marketing-mix trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của Công ty trong những năm gần đây 2.3.1. Những mặt đạt được Sau 5 năm đi vào hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, công ty D'MAX đã đạt được nhiều thành công đáng ghi nhận. Từ thực trạng vận dụng marketing- mix trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa cho thấy Công ty đã có những hiểu biết và sự vận dụng các tham số cơ bản của marketing-mix một cách đúng đắn. Về tham số con người, Công ty đã có một đội ngũ 130 nhân viên chuyên nghiệp, có kinh nghiệm trong thương mại quốc tế, kho hàng, vận tải. Tất cả nhân viên đều được trang bị những kỹ năng làm việc, luôn luôn cập nhập kiến thức. Đặc biệt là đội ngũ lái xe nắm rõ chi tiết từng tuyến đường VN, hàng hóa mà công ty vận chuyển luôn đảm bảo đúng về thời gian, đúng về địa điểm, đúng về hàng hóa, tạo sự yên tâm trong xã hội (giảm tai nạn giao thông thấp nhất), đáp ứng nhu cầu khách hàng bất kỳ thời gian nào. Về tham số sản phẩm và phân phối, Công ty đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất lớn, hàng hóa và xe đều được mua bảo hiểm, sở hữu nhà kho riêng và phương tiện riêng, trụ sở, chi nhánh, kho hàng có vị trí thuận lợi, chất lượng dịch vụ linh hoạt. Hiện nay, Công ty sở hữu hơn 60 chiếc xe gồm 40 xe container và 20 xe tải chuyên dụng. Công ty cũng ký kết hợp đồng với các công ty và chủ các phương tiện vận tải khác là 125 xe sẵn sàng đưa vào hoạt động khi D’MAX yêu cầu. Điều SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 32
  • 33. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ này giúp công ty có một lượng khách hàng quen cùng với nhu cầu vận chuyển lớn, đều đặn, thường xuyên và dễ dàng thực hiện cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng và đạt chất lượng cao khi có khách hàng mới. Hệ thống kho bãi 10.000 m2 ở Hà Nội và TPHCM là yếu tố tăng thêm sự tiện lợi, đảm bảo sự nguyên vẹn của hàng hóa, là yếu tố đặc biệt quan trọng khi Công ty tiến hành cung cấp dịch vụ vận tải để vận chuyển các loại hàng hóa đòi hỏi phải qua khâu lưu kho, phải thực hiện kiểm kê và tiến hành một số hoạt động khác như: đóng gói, bao bì… trước khi tiếp tục vận chuyển đến điểm nhận hàng theo yêu cầu của khách hàng. Đây là nền tảng cho công ty tiếp tục hoạt động có hiệu quả với phương châm “không ngừng trao đổi, thông tin và liên lạc” với cả khách hàng lẫn trong nội bộ công ty. Về tham số giá và xúc tiến, trên thị trường vận tải hàng hóa nội địa hiện nay, Công ty được nhiều khách hàng biết đến với hình ảnh là một công ty năng động, sáng tạo, phong cách mới trong ngành vận tải Việt, có mức giá cạnh tranh theo giá thị trường và luôn đảm bảo lợi ích cho cả công ty lẫn khách hàng. Công ty đã bước đầu xây dựng được một số qui trình quản lí như: qui trình quản lí giá, chương trình xúc tiến hỗn hợp…và bước đầu xây dựng được bộ máy kinh doanh độc lập, thống nhất với đội ngũ nhân viên làm việc với tác phong chuyên nghiệp, hiệu quả, bộ máy nề nếp, vận hành chức năng, nhiệm vụ rõ ràng. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 2.3.2.1. Tồn tại Những phát sinh trong khâu quản lý chứng từ: Nguyên nhân chủ quan là do khâu chuẩn bị, thu thập, lưu trữ chứng từ nhân viên D’MAX chưa thực sự lưu ý, sơ xuất làm thiếu chứng từ hoặc khai báo không khớp với bộ hồ sơ quản lý khác. Lỗi này là lỗi thường xuyên nhất, do bộ chứng từ thường nhiều thông tin, giấy tờ và số lượng lớn. Đa số lỗi này phát sinh từ việc xử lý, bảo quản chứng từ của đội ngũ lái xe sai, thiếu hoặc làm mất chứng từ và do trình độ của nhân viên quản lý chứng từ còn kém, thiếu sự đồng bộ giữa cách làm việc của lái xe và nhân viên quản lý SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 33
  • 34. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ chứng từ. Cũng có một số ít trường hợp nguyên nhân là từ phía khách hàng, do khách hàng ghi thông tin sai, thiếu hay khách hàng chưa kịp cung cấp chứng từ đẩy đủ. Sơ đồ 2.13: Quy trình quản lý chứng từ Nguồn: Công ty D’MAX 1) Lái xe nhận chứng từ của nhà cung cấp 2) Khi kết thúc giao hàng, lái xe phải thu thập đủ chữ ký liên quan . 3) Sau khi có đủ chữ ký của khách hàng, chuyển về bộ phận nghiệm thu chứ từ. 4) Bộ phận chứng từ kiểm tra tính hợp lệ, sau đó chuyển cho BP kế toán một bản 5) Chứng từ hợp lệ sẽ được chuyển đến khách hàng sau 6 ngày Những phát sinh trong khâu vận chuyển, giao nhận hàng hóa: trong khâu giao nhận vận chuyển thường xảy ra các lỗi như giao nhận không đúng, thiếu về trọng lượng hay số lượng, hàng hóa đóng gói không đúng phẩm chất, quy cách...hàng hóa đang đi trên dường gặp tai nạn bất ngờ...Nếu hàng hóa gặp phải các vấn đề trên, khách hàng sẽ yêu cầu bổ sung, thay thế hàng hóa, công ty phải tốn một khoảng thời gian để giải quyết vấn đề, gây chậm trễ thời gian thực hiện dịch vụ, gây ấn tượng xấu về chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng. Ngoài ra các quy định của nhà nước về thời gian xe chạy trong thành phố, trọng tải...cũng gây nhiều ảnh hưởng đến việc thực hiện dịch vụ của công ty. Thiếu sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý giữa các bộ phận tham gia trực tiếp SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 34
  • 35. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ vào quá trình thực hiện dịch vụ. Sự thiếu nhịp nhàng này chủ yếu là do các nhân viên phụ trách các khâu như: nhân viên làm chứng từ, nhân viên kiểm hàng, nhân viên vận chuyển...chưa có sự phối hợp ăn ý trong công việc. 2.3.2.2. Nguyên nhân Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các tồn tại trên xuất phát từ các vấn đề khách quan và chủ quan sau: • Pháp luật nước ta chưa đồng bộ và rõ ràng, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp • Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường logistics nói chung, thị trường vận tải nội địa nói riêng tạo nên môi trường cạnh tranh khốc liệt. • Một vấn đề khá bức thiết và cũng là một trở ngại lớn nữa đối với ngành dịch vụ vận tải nội địa là hệ thống cơ sở hạ tầng ở nước ta còn quá thiếu đồng bộ, các phương thức vận tải khó có thể liên kết được với nhau, hoạt động hết công suất do các trục đường bộ không được thiết kế đúng tiêu chuẩn. • Chức năng, nhiệm vụ còn chưa phân định rõ ràng giữa các phòng ban nhất là phòng marketing và phòng vận tải (kinh doanh). • Hoạt động marketing còn chưa được chú trọng đúng mức, số lượng nhân viên còn mỏng (2 người). • Công ty còn chưa có chiến lược rõ ràng cho từng phân đoạn khách hàng hay từng sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp cũng như trong việc mở rộng thị trường. SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 35
  • 36. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG MARKETING-MIX NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI D'MAX 3.1. Những thuận lợi và khó khăn từ thị trường 3.1.1. Thuận lợi Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập toàn cầu nên ngành dịch vụ vận tải và thương mại sẽ ngày càng phát triển. ASEAN tăng cường hội nhập ngành logistics trong khu vực, coi đây là mắt xích quan trọng và là chất keo kết dính để kết nối các công đoạn sản xuất và vận chuyển. Logistics ở Việt Nam hiện nay chiếm từ 15-20% GDP (trong đó ở Việt Nam chủ yếu trong logistics là dịch vụ giao nhận vận tải) khoảng trên 12 tỷ với trên 800 doanh nghiệp logistics. Số doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong ngành khá lớn gồm nhiều thành phần, cả nước có khoảng 1.200 (vượt qua Thái lan, Singapore) trong đó các công ty logistics đa quốc gia hàng đầu trên thế giới (Top 25 hoặc 30) đã có mặt tại Việt Nam. Tuy lộ trình cam kết WTO của Việt Nam về dịch vụ logistics đến năm 2014, nhưng dưới nhiều hình thức, các công ty nước ngoài đã hoạt động đa dạng, đặc biệt trong việc cung ứng dịch vụ 3PL với trình độ công nghệ hiện đại, chuyên nghiệp như tại các nước phát triển. Giá cước vận tải trong nước có phần ổn định hơn giá cước vận tải quốc tế nhờ việc sản xuất, xuất nhập khẩu các mặt hàng gạo, cà phê, cao su, đồ cơ khí, điện tử… ổn định. Nhu cầu về dịch vụ vận tải, hậu cần, kho bãi (logistics) tăng cao. Tốc độ tăng trưởng của ngành vận tải Việt Nam thời gian qua tăng từ 20%-25% và sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới Ngành logistics nói chung và vận tải nói riêng đang ngày càng phát triển chính vì vậy mà tiềm năng phát triển của công ty là rất cao. SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 36
  • 37. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ 3.1.2. Khó khăn Các doanh nghiệp dịch vụ vận tải tại Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ nên việc tổ chức kinh doanh chưa thực sự chuyên nghiệp, vẫn tồn tại thực trạng không lành mạnh gây tổn thất cho các doanh nghiệp khác trong ngành. Hoạt động dịch vụ của các doanh nghiệp giao nhận vận tải ở Việt Nam còn manh mún, nhiều trung gian, đại lý, cạnh tranh về giá là chủ yếu, thiếu đầu tư công nghệ, chuyên môn, nghiệp vụ... Cho nên chưa tạo ra các chuỗi giá trị gia tăng và khó được khách hàng tin tưởng. Ngoài ra kết cấu hạ tầng yếu kém, thiếu đồng bộ của các phương thức vận chuyển làm tăng chi phí và hạn chế sự phát triển của ngành. Tại các khu công nghiệp chưa có hệ thống kho tàng, bến bãi hoặc nếu có thì cũng rất thô sơ, không đồng bộ và thiếu các thiết bị bốc xếp chuyên dụng. Hơn nữa, các trục đường bộ của ta không được thiết kế đúng theo tiêu chuẩn để có thể kết hợp được tốt các phương thức vận chuyển bằng được bộ, đường sông, đường biển, đường hàng không. Hệ thống đường hàng không cũng không có gì cải thiện hơn: năng lực vận chuyển thấp, mùa cao điểm không đủ máy bay và đáng nói hơn cả là sân bay chưa có nhà ga hàng hóa và khu vực riêng cho hoạt động giao nhận vận tải. Năng lực cạnh tranh của ngành vận tải hàng hóa Việt Nam so với các nước trong khu vực là rất thấp, nếu tính theo thang điểm từ thấp đến cao là 1-7 thì điểm số của ngành vận tải hàng hóa Việt Nam là 2,9 điểm (theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới) đứng sau tất cả các nước trong khu vực Đông Nam Á được xếp hạng như Thái Lan, Malaysia, Philippines Trong thời gian qua, các công ty vận tải đều gặp khó khăn lớn trong việc đối phó với sự tăng giá các chi phí đầu vào (xăng dầu, giá thuê đất, điện nước,...). Như vậy, trong bối cảnh thị trường vận tải Việt Nam mở rộng và cạnh tranh gây gắt thì các doanh nghiệp vận tải Việt Nam nói chung đều đang chịu nhiều yếu tố không thuận lợi 3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty Sau 5 năm hoạt động, thương hiệu D'MAX đã tạo được uy tín trên thị SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 37
  • 38. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ trường, được khách hàng đánh giá cao. Công ty cũng luôn xác định mục tiêu chất lượng sản phẩm, dịch vụ luôn được chú trọng hàng đầu, cùng với sự nỗ lực của toàn bộ các thành viên trong công ty để mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực • Tầm nhìn: "Trở thành công ty cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ hàng đầu tại Việt nam" • Sứ mệnh: "D'MAX luôn lấy sáng tạo là sức sống, lấy thích ứng nhanh làm sức mạnh cạnh tranh, dịch vụ chất lượng cao với giá hợp lý" • Các chỉ tiêu về kinh doanh: • Về doanh thu năm 2011: đạt mức 70 tỉ đồng, thị phần: tăng số lượng đại lí trên khắp ba miền Bắc-Trung-Nam • Về sản phẩm kinh doanh: Công ty sẽ mở rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung ứng ra thị trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của đông đảo khách hàng và phục vụ nhu cầu của nhiều phân đoạn khách hàng hơn. Trong thời gian tới công ty chủ trương mở rộng đầu tư vì ban lãnh đạo của công ty luôn quan niệm rằng muốn phát triển phải biết đầu tư, đầu tư chính là chìa khóa, là chỗ dựa vững chắc cho việc phát triển các hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện chủ trương trên, công ty đang tập trung nguồn lực để phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng dịch vụ bằng cách trang bị thêm các máy móc thiết bị, phương tiện hiện đại cần thiết phục vụ cho việc kinh doanh. Đầu tư vốn vào sữa chữa, nâng cấp hệ thống kho bãi, văn phòng giao dịch, tận dụng tối đa hết mọi nguồn lực sẵn có của công ty. Không chỉ coi trọng đầu tư, Ban lãnh đạo công ty luôn đề cao vai trò chủ đạo của khách hàng, coi khách hàng là mục tiêu hướng đến. Chính vì thế, chiến lược của công ty luôn hướng đến khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ và có những ưu đãi nhất định với khách hàng truyền thống. Chú trọng vào xây dựng hình ảnh doanh nghiệp, thu hút thêm khách hàng mới, với những hợp đồng kinh doanh có hiệu quả. Doanh nghiệp vẫn luôn giữ vững tôn chỉ hoạt động là “Khách hàng SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 38
  • 39. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ luôn luôn đúng. Nếu khách hàng sai xem lại chính mình”. Trong công tác đối nội, công ty luôn xác định trong tất cả các nguồn lực của doanh ngiệp thì nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu. Xuất phát từ quan điểm trên, công ty luôn có những chính sách ưu đãi, khích lệ mọi thành viên trong công ty đoàn kết, hăng hái tham gia vào các hoạt động của công ty, khuyến khích tinh thần năng động sáng tạo, làm việc hăng say tích cực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Thường xuyên thực hiện công tác quản lý, tổ chức sắp xếp, đào tạo cán bộ sao cho nguồn nhân lực có thể kịp thời đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của công ty. Quan điểm của Ban lãnh đạo công ty là coi trọng sức trẻ, mạnh dạn sử dụng cán bộ trẻ và đặt niềm tin vào họ, đặc biệt là những người có khả năng và trình độ. 3.3. Một số giải pháp vận dụng marketing-mix nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của Công ty 3.3.1. Giải pháp về nhân sự Trong việc cung cấp dịch vụ, con người luôn là yếu tố quan trọng nhất. Song thực tế, đây cũng là điểm yếu nhất của các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam nói chung. Vì vậy, cần hiểu rằng không còn con đường nào khác: hoặc là tập trung đầu tư vào các chương trình tuyển dụng và đào tạo, hoặc là chất lượng dịch vụ của công ty sẽ thua kém đối thủ. Chương trình đào tạo này phải mang “hơi hướng” marketing, phải phục vụ cho mục đích thỏa mãn các nhu cầu khách hàng đã được định hướng trước đó. Bộ máy quản lí là một yếu tố rất quan trọng quyết định sự thành bại của bất kì doanh nghiệp nào. Xây dựng được một bộ máy quản lí tốt sẽ giúp cho quá trình ra quyết định của các cấp quản lí được dễ dàng, dòng thông tin lưu chuyển giữa trung tâm và các thành viên kênh dễ dàng hơn, xác định rõ chức năng và trách nhiệm của các phòng ban… góp phần tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả của công tác tổ chức quản lí, công ty nên thực hiện một số biện pháp như sau: ▪ Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng : SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 39
  • 40. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ Để phân định rõ chức năng các phòng ban, công ty cần qui định cụ thể công việc, nhiệm vụ mỗi phòng ban đảm nhiệm để tránh tình trạng chồng chéo chức năng lẫn nhau. Chẳng hạn như nhiệm vụ của phòng kinh doanh và phòng Marketing cần phân định rõ ràng hơn nữa bởi lẽ giữa 2 phòng này có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình đề ra chiến lược marketing cũng như chiến lược kinh doanh của công ty  Cải cách chế độ lương thưởng Xây dựng cơ chế trả lương gắn liền với kết quả kinh doanh, có tính cạnh tranh với các doanh nghiệp khác để giữ chân các cán bộ giỏi và giàu kinh nghiệm.  Các biện pháp về xây dựng bản sắc văn hóa: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp gắn liền với “Tác phong làm việc nhanh- chuyên nghiệp-hiệu quả, môi trường làm việc nghiêm túc, đội ngũ nhân viên đoàn kết, đồng lòng, nhất trí vì mục tiêu phát triển chung của công ty” từ đó nâng cao vị thế và hình ảnh của công ty trong tâm trí khách hàng. Đặc biệt cần quán triệt tư tưởng đổi mới trong toàn bộ nhân viên công ty. Xây dựng và chuẩn bị ngân sách, nhân lực cho hoạt động marketing một cách cụ thể và hợp lí, đảm bảo đủ nguồn lực thực hiện các biện pháp trên. Đồng thời bản thân các cấp quản lí ở công ty cần phải nhìn nhận rõ vai trò của hoạt động marketing trong kinh doanh- một điểm yếu trong hầu hết doanh nghiệp Việt Nam hiện nay khi không thấy rõ vai trò hoạt động marketing, khi chỉ coi marketing là một bộ phận của phòng Kinh doanh. 3.3.2. Giải pháp về loại hình dịch vụ Tiếp tục cân nhắc những vấn đề và quan ngại mà khách hàng thực sự đối mặt để từ đó phát triển những sản phẩm chào bán có thể thực sự giải quyết khó khăn ấy cho khách hàng. Công ty cần theo dõi thật sát những biến động của thị trường hiểu rõ và nắm bắt được xu hướng của thị trường. Tuy nhiên, đặc điểm của loại hình dịch vụ vậ tải mà công ty đang kinh doanh là dễ bắt chước, việc khác biệt hóa sản phẩm là rất khó khăn. Công ty cần SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 40
  • 41. Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Phong _________________________________________________________________________ phải nắm bắt tình hình các đối thủ trực tiếp và đảm bảo rằng sản phẩm mà công ty cung cấp được cộng thêm một giá trị gia tăng nho nhỏ so với các sản phẩm dịch vụ được cung cấp trên thị trường, dựa trên những năng lực có thể huy động được của công ty như: tính sẵn sàng của hệ thống phương tiện vận tải, các nhà cung cấp vận chuyển khác…. Đặc thù của dịch vụ giao nhận vận tải cho phép thực hiện điều này không khó khăn. Công ty cũng cần chú ý hơn cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ cho đối tượng khách hàng mới, cũng như các biện pháp marketing đối với sản phẩm. Trước hết, Công ty cần tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng đã có, hiện đại hóa các trang thiết bị phục vụ, mua sắm các trang thiết bị mới, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các nghiệp vụ vận tải giao nhận hàng hóa cũng như công tác quản lý của công ty. Công ty cần hoàn thiện các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng mà phổ biến hơn cả là dịch vụ vận tải giao nhận hàng hóa bằng container Mở rộng, đa dạng các loại hình dịch vụ vận tải giao nhận để dần hướng tới phát triển toàn diện mô hình logistics. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý và khai thác. Phát triển dịch vụ vận tải đa phương thức, kết hợp hài hòa với lĩnh vực thương mại mà công ty đang hoạt động 3.3.3. Giải pháp về giá Thực tế là độ đàn hồi về giá tại lĩnh vực giao nhận vận tải Việt Nam không lớn, nếu không muốn nói là rất thấp. Nghĩa là sự thay đổi lớn về giá không kéo theo sự thay đổi lớn về nhu cầu, khách hàng mua dịch vụ vận tải vì họ cần vận chuyển hàng hóa, chứ không phải vì dịch vụ vận tải rẻ. Vì thế giá cả không phải là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng. Trên cơ sở đó, chiến lược “truy đuổi” là một chiến lựợc giá phù hợp với các công ty giao nhận vận tải Việt Nam. Để thực hiện được chiến lược này, công ty D'MAX cần phải có sự nhạy bén thông tin thị trường. Công ty phải nắm rất rõ các mức giá của các công ty dẫn đầu ngành và đưa ra mức giá cạnh tranh. Chiến lược giá cần được hỗ trợ bằng các chương trình marketing nhất định, SVTH: Sầm Thị Ngân Lớp: Thương mại 49B 41