SlideShare a Scribd company logo
1 of 7
Download to read offline
Điều trị đúng mức bệnh cao
huyết áp
Theo Tổ chức Y tế Thế giới hiện nay tăng huyết
áp được xem là một trong 10 bệnh nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến sức
khoẻ nhân loại có thể làm giảm thọ từ 10 đến 20 tuổi. Thực tế cũng đã cho
thấy hậu quả của việc điều trị không đúng bệnh tăng huyết áp sẽ dẫn đến
tình trạng huyết áp tăng cao đột ngột có thể làm đứt mạch máu não gây
xuất huyết não, đột quỵ, suy tim cấp, phù phổi cấp hay tình trạng huyết áp
tăng vừa phải thường xuyên sẽ gây ra suy tim mãn, suy thận mãn, tổn
thương ở đáy mắt. Qua đó chúng ta thấy hầu hết các biến chứng này đều
nguy hiểm tính mạng hoặc không hồi phục. Nhưng trong thực tế việc điều
trị tốt bệnh tăng huyết áp để tránh các tai biến nguy hiểm này là đều không
dễ dàng thực hiện được. Tại nhiều nước trên thế giới việc kiểm soát tốt
bệnh tăng huyết áp vẫn ở một tỷ lệ khá thấp. Chẳng hạn như bệnh nhân
tăng huyết áp được kiểm soát tốt huyết áp dưới mức 140/90mmHg tại Mỹ
là 24%, tại Pháp là 24%, tại Canađa là 16%, tại Anh quốc là 6% và tại
nhiều nước đang phát triển con số này cũng chỉ khoảng 1- 2%. Qua các
con số này cho chúng ta thấy cứ 100 người bị tăng huyết áp thì chỉ
khoảng 10 người là có huyết áp được điều trị tốt dưới 140/90mmHg còn là
90 người huyết áp luôn ở mức gây hại cho sức khoẻ. Như vậy làm sao để
điều trị tốt bệnh tăng huyết áp và phòng ngừa được các biến chứng của
nó, đó chính là mục tiêu của bài nói hôm nay. Để đạt được mục tiêu này
chúng ta cần xem và hiểu 3 vấn đề cơ bản sau đây:
1. Các yếu tố nào làm bệnh tăng huyết áp trở nên nguy hiểm hơn.
2. Làm gì để điều trị tốt bệnh tăng huyết áp.
3. Cách theo dõi huyết áp tại nhà khi đang điều trị tăng huyết áp.
Theo quan niệm hiện nay của Tổ chức Y tế Thế giới thì huyết áp thấp hơn
120/80mmHg được xem là huyết áp tối ưu không gây hại cho sức khoẻ.
Trong đó 120 gọi là số huyết áp trên 80 gọi là số huyết áp dưới. Gọi là tăng
huyết áp khi số trên cao hơn 140mmHg hoặc số huyết áp dưới cao hơn
90mmHg.
Gọi là tăng huyết áp độ 1 hay độ nhẹ khi: số huyết áp trên từ 140 đến
159mmHg hoặc số huyết áp dưới từ 90 đến 99mmHg.
Gọi là tăng huyết áp độ 2 hay độ trung bình khi: số huyết áp trên từ 160
đến 179mmHg hoặc số huyết áp dưới từ 100 đến 109mmHg.
Gọi là tăng huyết áp độ 3 hay độ nặng khi: số huyết áp trên từ
180mmHgtrở lên hoặc số huyết áp dưới từ 110mmHg trở lên.
Khi số huyết áp trên và dưới thuộc 2 độ khác nhau thì chọn độ theo số
huyết áp cao hơn.
Khi đã xác định có bị tăng huyết áp bạn cần xác định thêm 4 yếu tố sẽ làm
tác động xấu hơn bệnh tăng huyết áp của bạn. Bốn yếu tố này là:
1. 8 yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch.
2. Tổn thương nội tạng trong cơ thể do tăng huyết áp
3. Bị bệnh đái tháo đường.
4. Có một số bệnh lý khác đi kèm.
Khi bạn càng có`nhiều yếu tố trong 4 yếu tố này thì khả năng bị tai biến do
bệnh tăng huyết áp càng tăng cao. Các yếu tố này cụ thể như sau:
8 yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch:
1. Mức độ tăng của số huyết áp trên và số huyết áp dưới từ độ 1 đến độ 3.
2. Phái nam trên 55 tuổi.
3. Phái nữ trên 65 tuổi.
4. Có hút thuốc lá.
5. Bị rối loạn mỡ trong máu. Cụ thể là Cholesterol toàn phần trong máu cao
hơn 6,5mmol/l hoặc 250mg%. Hoặc cholesterol gây hại có tênLDL-c cao
hơn 4mmol/l hay 155mg% hoặc cholesterol bảo vệ có tên là HDL-c thấp
hơn 40mg% ở nam, hay 48mg% ở nữ.
6. Trong gia đình có người bị bệnh tim mạch sớm nam dưới 55 tuổi, nữ
dưới 65 tuổi.
7. Bị béo phì vòng bụng, nam có vòng bụng trên 102cm hay nữ có vòng
bụng trên 88cm.
8. Trong máu loại protein có tên protein phản ứng C cao hơn 1mg/dl.
Các dạng tổn thương cơ quan nội tạng do tăng huyết áp:
1. Lớn tim: biểu hiện trên điện tâm đồ, siêu âm tim, chụp x quang tim.
2. Suy thận mãn, tổn thương thận dưới dạng tiểu vi đạm niệu.
3. Tổn thương đáy mắt: xuất huyết, xuất tiết võng mạc, phù gai thị.
Bị bệnh đái tháo đường:
Tức là đường trong máu khi đói cao hơn 7mmol/l hoặc đường trong máu
sau ăn tăng lên 11mmol/l hoặc 198mg%.
Có các bệnh lý khác đi kèm:
1. Đã bị tai biến mạch máu não dù nặng hay nhẹ.
2. Bệnh tim do thiếu máu cơ tim cục bộ dưới các mức độ: cơn đau ngực,
nhồi máu cơ tim.
3. Đã bị suy tim, suy thận…
4. Các dạng bệnh lý mạch máu ngoại biên.
Khi đã xác định được tất cả các yếu tố tác động xấu thêm bệnh tăng huyết
áp. Bạn phải có thái độ điều trị tích các yếu tố này có thể được
Những việc cần làm để điều trị tốt bệnh tăng huyết áp:
Để điều trị tốt bệnh tăng huyết áp bạn cần thực hiện 3 điều sau đây:
* Đưa được huyết áp vế thấp hơn 140/90mmHg.
* Thực hiện tốt các biện pháp điều trị không dùng thuốc và có dùng thuốc
* Điều trị các bệnh lý khác đi kèm theo.
Điều trị để mức huyết áp thấp hơn 140/90mmHg là bạn đã tự giúp cơ thể
mình trách được các biến chứng nguy hiểm của bệnh tăng huyết áp như:
giảm 40% khả năng bị đứt mạch máu não, 50% khả năng bị suy tim mãn,
giảm 30% khả năng bị tai biến mạch máu não tái phát, và nhiều biến
chứng khác… Như vậy để đạt được các lợi ích này bạn cần thực hiện các
điều sau đây:
* Thực hiện tốt việc điều trị lhông dùng thuốc và việc điều trị có dùng thuốc.
* Điều trị các bệnh lý khác đi kèm theo nếu có.
Trong điều trị không dùng thuốc bạn cần thực hiện 10 điểm sau đây:
1. Nếu bị béo phì, nên áp dụng chế độ ăn giảm cân: ít đường, ít mỡ, nhiều
chất đạm và chất xơ rau quả, trái cây.
2. Nên ăn lạt, không ăn quá 1 muỗng cà- phê muối mỗi ngày. Lượng muối
này bao gồm cả lượng muối được nêm trong thức ăn và nước chấm.
3. Nên ăn chất đạm có nguồn gốc từ cá và thực vật hơn là các loại thịt heo,
bò, gà…
4. Không nên ăn quá ngọt ngay cả khi không bị tiểu đường…
5. Hạn chế ăn mỡ động vật và dầu dừa. Tốt nhất là dùng dầu ô- liu, dầu
hướng dương, dầu mè, dầu đậu nành.
6. Nên ăn nhiều rau cải, trái cây để cung cấp nhiều chất khoáng, vitamin và
chất xơ.
7. Ngừng hoặc hạn chế uống nhiều rựơu.
8. Bỏ hẳn hút thuốc lá.
9. Giữ nếp sinh hoạt điều độ, ổn định. Tránh trạng thái căng thẳng, xúc
động, lo âu.
10. Rèn luyện thân thể thường xuyên: tập thể dục đều đặn ít nhất 45 phút
mỗi ngày, 3 lần trong một tuần nhưng không nên gắng sức.
Trong các vấn đề điều trị không dùng thuốc nêu trên thì hút thuốc lá là yếu
tố nguy cơ nếu có thể loại bỏ được, bỏ hút thuốc lá mang lại các lợi ích
sau cho sức khỏe:
Lợi ích tức thì:
20 phút sau ngưng hút thuốc lá huyết áp, mạch và nhiệt độ trở về
bình thường.
Sau 24 giờ các cơn đau tim bắt đầu giảm.
Sau 48 giờ ăn uống thấy ngon miệng hơn.
Sau 72 giò phế quản dãn ra hơn, hô hấp dễ dàng hơn, lượng
không khí hít thở tăng nhiều hơn.
Sau 1-9 tháng giảm được những cơn ho, tình trạng thở ngắn và
thiếu hơi thở.
Lợi ích lâu dài:
Sau vài tháng ngưng htuốc lá nguy cơ bệnh mạch vành tim bắt
đầu giả rõ rệt và sau 3- 5 năm trở về giống như người chưa hút
thuốc lá.
Sau10 năm ngưng hút thuốc lá nguy cơ ung thư phổi giảm 30-
50%, sau 15 năm nguy cơ ung thư phổi giống như người chưa hút
thuốc lá.
Ngưng hút thuốc lá còn làm giảm nguy cơ ung thư khác như ung
thư thanh quản, thực quản, tuỵ tạng, bàng quang.
Ngưng hút thuốc lá còn làm giảm các bệnh lý khác như tai biến
mạch máu não, tắc mạch máu ở chân, bệnh phổi tắc nghẽn mãn
tính, viêm phổi và cải thiện được tình trạng khí phế thủng, viêm
phế quản.
Ở bệnh nhân tiểu đường ngưng hút thuốc lá làm giảm biến chứng
tim mạch và tai biến mạch máu não.
Ngoài vấn đề hút thuốc lá thì uống rượu cũng có nhiều vấn đề cần quan
tâm:
1. Uống rượu quá nhiều, thường xuyên say xỉn rất dễ bị đột quỵ,tai
biến mạch máu não.
2. Có sự tỉ lệ thuận giữa bệnh tăng huyết áp và sự uống rượu.
3. Người đang uống nhiều thường xuyên khi ngừng rượu khi ngừng
rượu đột ngột huyết áp có thể tăng vọt lên và gây tai biến. Do đó nếu bạn
đang nghiện rượu khi bỏ rượu cũng phải giảm từ từ trong 3 tháng đến
mức độ có thể chấp nhận được.
4. Lượng rượu bia tối đa mà bạn có thể uống mà không gây ảnh
hưởng đến tim mạch là không quá 2 lon bia hay 60ml rượu mạnh hoậc1/4
xị rượu đế một ngày.
Điều trị có dùng thuốc:
Mục tiêu: Đưa huyết áp về dưới 140/90mmHg.
Trong điều trị có dùng thuốc bạn cần lưu ý 3 điểm:
1. Phải tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ, tái khám đúng kỳ hẹn. Bạn
không nên tự ý mua thuốchạ huyết áp để uống hay uống thuốc theo chỉ
dẫn của người quen, lối xóm hay bạn bè lhông phải là bác sĩ.
2. Theo quan niệm hiện nay thuốc hạ huyết áp nên được sử dụng sớm khi
có chỉ định và nên phối hợp nhiều loại thuốc hạ huyết áp với liều thấp hơn
là sử dụng một loại thuốc với liều cao.
3. Sáu nhóm thuốc hạ huyết áp thường được sử dụng hiện nay có tên là
khoa học.
1. Nhóm thuốc lợi tiểu.
2. Nhóm thuốc chẹn kênh canxi
3. Nhóm thuốc ức chế thụ thể bêta
4. Nhóm thuốc ức chế thụ thể alpha
5. Nhóm thuốc ức chế men chuyển
6. Nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensinll
Trong 6 nhóm thuốc chính nêu trên mỗi nhóm có nhiều thế hệ mỗi thế
hệ có nhiều dẫn xuất khác nhau, mỗi dẫn xuất lại có nhiều tên thương
mạikhác nhau do vậy trên thị trường thuốc hiện nay có đến vài trăm tên
thuốc hạ huyết áp.
Khi chọn lựa thuốc huyết áp cho người bệnh thầy thuốc sẽ căn cứ vào 6
yếu tố sau đây:
1. Loại thuốc bệnh nhân đã dùng trước đó và sự dung nạp hay phản ứng
phụ của bệnh nhân với loại thuốc này.
2. Khả năng kinh tế của bệnh nhân đáp ứng cho việc sử dụng lâu dài với
các loại thuốc hạ huyết áp và những xét nghiệm theo dõi khác kèm theo.
3. Các nguy cơ tim mạch mà bệnh nhân đang có.
4. Sự hiện diện của tổn thương nội tạng do tăng huyết áp hay bệnh tim
mạch, bệnh thận và đái tháo đường.
5. Sự hiện diện của các bệnh lý khác như rối loạn mỡ trong máu, hen
suyễn, bệnh lý về khớp, u sơ tiền liệt tuyến…các bệnh này có thể thuận lợi
hay gây bất lợi khi sử dụng một loại thuốc hạ huyết áp.
6. Tương tác giữa thuốc điều trị tăng huyết áp và các loại thuốc khác mà
bệnh nhân đang dùng.
Bạn cần tránh ba sai lầm mà người bệnh tăng huyết áp hay mắc phải
khi chữa trị là:
1. Tự mua thuốc hạ huyết áp để uống. Đã có nhiều trường họp phải đưa
đến bệnh viện cấp cứu do tự uống thuốc hạ huyết áp.
2. Chỉ chữa bệnh khi huyết áp tăng cao và ngừng thuốc khi huyết về bình
thường.
3. Uống lâu dài với 1toa thuốc mà không tái khám để đánh giá lại tình trạng
bệnh.
Trong quá trình điều trị khi theo dõi huyết áp tại nhà bạn cần lưu ý:
1. Phải có sổ theo dõi huyết áp, trong sổ náy bạn ghi số đo huyết áp mỗi
ngày 1-3lần, triệu chứng bất thường trong ngày, thuốc uống trong ngày.
Bạn trình cho bác sĩ điều trị sổ này mỗi lần tái khám.
2. Cách dùng máy đo huyết áp điện tử tại nhà: Đa phần bà con sau khi đưa
mua máy đo huyết áp điện tử đều bị khủng hoảng trong thời gian đầu vì
bạn thường đo huyết áp rất nhiều lần trong ngày mà mỗi lần đo máy điện
tử thường cho một số đo khác nhau nên người bệnh cho là huyết áp của
mình không ổn định. Từ đó dẫn đến bất an hay khủng hoảng tâm lý. Cho
nên khi theo dõi huyết áp tại nhà bạn chỉ nên đo huyết áp 1-3 lần trong
ngày, mỗi lần đo huyết áp nên đo 2lần liên tiếp cách nhau vài phút rồi lấy
trung bình 2lần đo. Cần nhớ phải nằm nghĩ khoảng 15 phút trước khi đo.
Trước khi đo huyết áp 30 phút không được uống rượu, cà phê hay hút
thuốc lá. Không nên đo huyết áp sau khi ăn sau khi mới ngủ dậy.
Như vậy khi tuân thủ đúng các hướng dẫn điều trị và theo dõi của bác sĩ
huyết áp của bạn được đưa về thấp hơn 140/90mmHg. Lúc này bạn sẽ
thấy mình có cuộc sống thoải mái bình thường không phải lo âu về biến
chứng của bệnh tăng huyết áp. Bài nói đến đây là hết, cám ơn sự lắng
nghe của quí vị và các bạn.
BS Phan Hữu Phước - Thạc Sĩ Lão Khoa
Trưởng khoa Lão học – BV. Nguyễn Trãi

More Related Content

More from An Ta

Hướng dẫn dành cho người cao huyết áp
Hướng dẫn dành cho người cao huyết ápHướng dẫn dành cho người cao huyết áp
Hướng dẫn dành cho người cao huyết ápAn Ta
 
Cách đo huyết áp
Cách đo huyết ápCách đo huyết áp
Cách đo huyết ápAn Ta
 
Tăng huyết áp vấn đề cần được quan tâm hơn
Tăng huyết áp vấn đề cần được quan tâm hơnTăng huyết áp vấn đề cần được quan tâm hơn
Tăng huyết áp vấn đề cần được quan tâm hơnAn Ta
 
Tăng huyết áp và suy thận
Tăng huyết áp và suy thậnTăng huyết áp và suy thận
Tăng huyết áp và suy thậnAn Ta
 
Cách chữa trị bệnh tiểu đường
Cách chữa trị bệnh tiểu đườngCách chữa trị bệnh tiểu đường
Cách chữa trị bệnh tiểu đườngAn Ta
 
7 loại đau bạn không nên bỏ qua
7 loại đau bạn không nên bỏ qua7 loại đau bạn không nên bỏ qua
7 loại đau bạn không nên bỏ quaAn Ta
 
Vì sao bị cao huyết áp
Vì sao bị cao huyết ápVì sao bị cao huyết áp
Vì sao bị cao huyết ápAn Ta
 
K+ số 01 2013
K+ số 01 2013K+ số 01 2013
K+ số 01 2013An Ta
 
Người bị huyết áp cao nên ăn gì
Người bị huyết áp cao nên ăn gìNgười bị huyết áp cao nên ăn gì
Người bị huyết áp cao nên ăn gìAn Ta
 
Hướng dẫn cho người tăng huyết áp
Hướng dẫn cho người tăng huyết ápHướng dẫn cho người tăng huyết áp
Hướng dẫn cho người tăng huyết ápAn Ta
 
Tiền đái tháo đường
Tiền đái tháo đườngTiền đái tháo đường
Tiền đái tháo đườngAn Ta
 

More from An Ta (11)

Hướng dẫn dành cho người cao huyết áp
Hướng dẫn dành cho người cao huyết ápHướng dẫn dành cho người cao huyết áp
Hướng dẫn dành cho người cao huyết áp
 
Cách đo huyết áp
Cách đo huyết ápCách đo huyết áp
Cách đo huyết áp
 
Tăng huyết áp vấn đề cần được quan tâm hơn
Tăng huyết áp vấn đề cần được quan tâm hơnTăng huyết áp vấn đề cần được quan tâm hơn
Tăng huyết áp vấn đề cần được quan tâm hơn
 
Tăng huyết áp và suy thận
Tăng huyết áp và suy thậnTăng huyết áp và suy thận
Tăng huyết áp và suy thận
 
Cách chữa trị bệnh tiểu đường
Cách chữa trị bệnh tiểu đườngCách chữa trị bệnh tiểu đường
Cách chữa trị bệnh tiểu đường
 
7 loại đau bạn không nên bỏ qua
7 loại đau bạn không nên bỏ qua7 loại đau bạn không nên bỏ qua
7 loại đau bạn không nên bỏ qua
 
Vì sao bị cao huyết áp
Vì sao bị cao huyết ápVì sao bị cao huyết áp
Vì sao bị cao huyết áp
 
K+ số 01 2013
K+ số 01 2013K+ số 01 2013
K+ số 01 2013
 
Người bị huyết áp cao nên ăn gì
Người bị huyết áp cao nên ăn gìNgười bị huyết áp cao nên ăn gì
Người bị huyết áp cao nên ăn gì
 
Hướng dẫn cho người tăng huyết áp
Hướng dẫn cho người tăng huyết ápHướng dẫn cho người tăng huyết áp
Hướng dẫn cho người tăng huyết áp
 
Tiền đái tháo đường
Tiền đái tháo đườngTiền đái tháo đường
Tiền đái tháo đường
 

Recently uploaded

Đạo đức trong nghiên cứu khoa học Slide
Đạo đức trong nghiên cứu khoa học  SlideĐạo đức trong nghiên cứu khoa học  Slide
Đạo đức trong nghiên cứu khoa học SlideHiNguyn328704
 
SGK Hội chứng ruột kích thích Y6 Trường YHN.pdf
SGK Hội chứng ruột kích thích Y6 Trường YHN.pdfSGK Hội chứng ruột kích thích Y6 Trường YHN.pdf
SGK Hội chứng ruột kích thích Y6 Trường YHN.pdfHongBiThi1
 
SGK VIÊM DA CƠ VÀ VIÊM ĐA CƠ TỰ MIỄN.pdf
SGK VIÊM DA CƠ VÀ VIÊM ĐA CƠ TỰ MIỄN.pdfSGK VIÊM DA CƠ VÀ VIÊM ĐA CƠ TỰ MIỄN.pdf
SGK VIÊM DA CƠ VÀ VIÊM ĐA CƠ TỰ MIỄN.pdfHongBiThi1
 
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nhi Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nhi Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nhi Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nhi Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...tbftth
 
8. Xơ cứng bì.pdf rất hay và đặc sắc cực kỳ
8. Xơ cứng bì.pdf rất hay và đặc sắc cực kỳ8. Xơ cứng bì.pdf rất hay và đặc sắc cực kỳ
8. Xơ cứng bì.pdf rất hay và đặc sắc cực kỳHongBiThi1
 
SGK RỐI LOẠN NƯỚC VÀ NATRI MÁU hay lắm nha.pdf
SGK RỐI LOẠN NƯỚC VÀ NATRI MÁU hay lắm nha.pdfSGK RỐI LOẠN NƯỚC VÀ NATRI MÁU hay lắm nha.pdf
SGK RỐI LOẠN NƯỚC VÀ NATRI MÁU hay lắm nha.pdfHongBiThi1
 
SGK LEUKEMIA CẤP đại học y hà nội rất hay.pdf
SGK LEUKEMIA CẤP đại học y hà nội rất hay.pdfSGK LEUKEMIA CẤP đại học y hà nội rất hay.pdf
SGK LEUKEMIA CẤP đại học y hà nội rất hay.pdfHongBiThi1
 
SGK Loãng xương Y6 rất hay rất dễ và rất rõ ràng.pdf
SGK Loãng xương Y6 rất hay rất dễ và rất rõ ràng.pdfSGK Loãng xương Y6 rất hay rất dễ và rất rõ ràng.pdf
SGK Loãng xương Y6 rất hay rất dễ và rất rõ ràng.pdffdgdfsgsdfgsdf
 
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nội Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nội Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nội Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nội Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...tbftth
 
SGK Viêm gan virus B mạn tính rất hay.pdf
SGK Viêm gan virus B mạn tính rất hay.pdfSGK Viêm gan virus B mạn tính rất hay.pdf
SGK Viêm gan virus B mạn tính rất hay.pdfHongBiThi1
 
SGK U LYMPHO rất hay và cập nhật cần thiết cho bác sĩ.pdf
SGK U LYMPHO rất hay và cập nhật cần thiết cho bác sĩ.pdfSGK U LYMPHO rất hay và cập nhật cần thiết cho bác sĩ.pdf
SGK U LYMPHO rất hay và cập nhật cần thiết cho bác sĩ.pdfHongBiThi1
 
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Giải trình.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Giải trình.pdfCông bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Giải trình.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Giải trình.pdfPhngon26
 
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12976:2020 (ISO 22716:2007)
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12976:2020 (ISO 22716:2007)Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12976:2020 (ISO 22716:2007)
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12976:2020 (ISO 22716:2007)Phngon26
 
SGK XƠ CỨNG BÌ ĐHYHN rất là hay nha .pdf
SGK XƠ CỨNG BÌ ĐHYHN rất là hay nha .pdfSGK XƠ CỨNG BÌ ĐHYHN rất là hay nha .pdf
SGK XƠ CỨNG BÌ ĐHYHN rất là hay nha .pdfHongBiThi1
 
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Điều chỉnh.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Điều chỉnh.pdfCông bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Điều chỉnh.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Điều chỉnh.pdfPhngon26
 
SGK RẮN CẮN ĐHYHN rất là hay nha các bạn.pdf
SGK RẮN CẮN ĐHYHN rất là hay nha các bạn.pdfSGK RẮN CẮN ĐHYHN rất là hay nha các bạn.pdf
SGK RẮN CẮN ĐHYHN rất là hay nha các bạn.pdfHongBiThi1
 
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Đạt.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Đạt.pdfCông bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Đạt.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Đạt.pdfPhngon26
 
Triệu chứng học thăm khám cơ xương khớp.pdf
Triệu chứng học thăm khám cơ xương khớp.pdfTriệu chứng học thăm khám cơ xương khớp.pdf
Triệu chứng học thăm khám cơ xương khớp.pdfHongBiThi1
 

Recently uploaded (18)

Đạo đức trong nghiên cứu khoa học Slide
Đạo đức trong nghiên cứu khoa học  SlideĐạo đức trong nghiên cứu khoa học  Slide
Đạo đức trong nghiên cứu khoa học Slide
 
SGK Hội chứng ruột kích thích Y6 Trường YHN.pdf
SGK Hội chứng ruột kích thích Y6 Trường YHN.pdfSGK Hội chứng ruột kích thích Y6 Trường YHN.pdf
SGK Hội chứng ruột kích thích Y6 Trường YHN.pdf
 
SGK VIÊM DA CƠ VÀ VIÊM ĐA CƠ TỰ MIỄN.pdf
SGK VIÊM DA CƠ VÀ VIÊM ĐA CƠ TỰ MIỄN.pdfSGK VIÊM DA CƠ VÀ VIÊM ĐA CƠ TỰ MIỄN.pdf
SGK VIÊM DA CƠ VÀ VIÊM ĐA CƠ TỰ MIỄN.pdf
 
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nhi Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nhi Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nhi Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nhi Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
 
8. Xơ cứng bì.pdf rất hay và đặc sắc cực kỳ
8. Xơ cứng bì.pdf rất hay và đặc sắc cực kỳ8. Xơ cứng bì.pdf rất hay và đặc sắc cực kỳ
8. Xơ cứng bì.pdf rất hay và đặc sắc cực kỳ
 
SGK RỐI LOẠN NƯỚC VÀ NATRI MÁU hay lắm nha.pdf
SGK RỐI LOẠN NƯỚC VÀ NATRI MÁU hay lắm nha.pdfSGK RỐI LOẠN NƯỚC VÀ NATRI MÁU hay lắm nha.pdf
SGK RỐI LOẠN NƯỚC VÀ NATRI MÁU hay lắm nha.pdf
 
SGK LEUKEMIA CẤP đại học y hà nội rất hay.pdf
SGK LEUKEMIA CẤP đại học y hà nội rất hay.pdfSGK LEUKEMIA CẤP đại học y hà nội rất hay.pdf
SGK LEUKEMIA CẤP đại học y hà nội rất hay.pdf
 
SGK Loãng xương Y6 rất hay rất dễ và rất rõ ràng.pdf
SGK Loãng xương Y6 rất hay rất dễ và rất rõ ràng.pdfSGK Loãng xương Y6 rất hay rất dễ và rất rõ ràng.pdf
SGK Loãng xương Y6 rất hay rất dễ và rất rõ ràng.pdf
 
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nội Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nội Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nội Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
Đề Cương Ôn Thi Tốt Nghiệp Nội Khoa Y6 VMU TBFTTH - Đại Học Y Khoa Vinh Tốt n...
 
SGK Viêm gan virus B mạn tính rất hay.pdf
SGK Viêm gan virus B mạn tính rất hay.pdfSGK Viêm gan virus B mạn tính rất hay.pdf
SGK Viêm gan virus B mạn tính rất hay.pdf
 
SGK U LYMPHO rất hay và cập nhật cần thiết cho bác sĩ.pdf
SGK U LYMPHO rất hay và cập nhật cần thiết cho bác sĩ.pdfSGK U LYMPHO rất hay và cập nhật cần thiết cho bác sĩ.pdf
SGK U LYMPHO rất hay và cập nhật cần thiết cho bác sĩ.pdf
 
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Giải trình.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Giải trình.pdfCông bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Giải trình.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Giải trình.pdf
 
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12976:2020 (ISO 22716:2007)
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12976:2020 (ISO 22716:2007)Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12976:2020 (ISO 22716:2007)
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12976:2020 (ISO 22716:2007)
 
SGK XƠ CỨNG BÌ ĐHYHN rất là hay nha .pdf
SGK XƠ CỨNG BÌ ĐHYHN rất là hay nha .pdfSGK XƠ CỨNG BÌ ĐHYHN rất là hay nha .pdf
SGK XƠ CỨNG BÌ ĐHYHN rất là hay nha .pdf
 
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Điều chỉnh.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Điều chỉnh.pdfCông bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Điều chỉnh.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Điều chỉnh.pdf
 
SGK RẮN CẮN ĐHYHN rất là hay nha các bạn.pdf
SGK RẮN CẮN ĐHYHN rất là hay nha các bạn.pdfSGK RẮN CẮN ĐHYHN rất là hay nha các bạn.pdf
SGK RẮN CẮN ĐHYHN rất là hay nha các bạn.pdf
 
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Đạt.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Đạt.pdfCông bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Đạt.pdf
Công bố GMP NN Đợt 35 - Danh sách Đạt.pdf
 
Triệu chứng học thăm khám cơ xương khớp.pdf
Triệu chứng học thăm khám cơ xương khớp.pdfTriệu chứng học thăm khám cơ xương khớp.pdf
Triệu chứng học thăm khám cơ xương khớp.pdf
 

Điều trị đúng mức bệnh cao huyết áp

  • 1. Điều trị đúng mức bệnh cao huyết áp Theo Tổ chức Y tế Thế giới hiện nay tăng huyết áp được xem là một trong 10 bệnh nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ nhân loại có thể làm giảm thọ từ 10 đến 20 tuổi. Thực tế cũng đã cho thấy hậu quả của việc điều trị không đúng bệnh tăng huyết áp sẽ dẫn đến tình trạng huyết áp tăng cao đột ngột có thể làm đứt mạch máu não gây xuất huyết não, đột quỵ, suy tim cấp, phù phổi cấp hay tình trạng huyết áp tăng vừa phải thường xuyên sẽ gây ra suy tim mãn, suy thận mãn, tổn thương ở đáy mắt. Qua đó chúng ta thấy hầu hết các biến chứng này đều nguy hiểm tính mạng hoặc không hồi phục. Nhưng trong thực tế việc điều trị tốt bệnh tăng huyết áp để tránh các tai biến nguy hiểm này là đều không dễ dàng thực hiện được. Tại nhiều nước trên thế giới việc kiểm soát tốt bệnh tăng huyết áp vẫn ở một tỷ lệ khá thấp. Chẳng hạn như bệnh nhân tăng huyết áp được kiểm soát tốt huyết áp dưới mức 140/90mmHg tại Mỹ là 24%, tại Pháp là 24%, tại Canađa là 16%, tại Anh quốc là 6% và tại nhiều nước đang phát triển con số này cũng chỉ khoảng 1- 2%. Qua các con số này cho chúng ta thấy cứ 100 người bị tăng huyết áp thì chỉ khoảng 10 người là có huyết áp được điều trị tốt dưới 140/90mmHg còn là 90 người huyết áp luôn ở mức gây hại cho sức khoẻ. Như vậy làm sao để điều trị tốt bệnh tăng huyết áp và phòng ngừa được các biến chứng của nó, đó chính là mục tiêu của bài nói hôm nay. Để đạt được mục tiêu này chúng ta cần xem và hiểu 3 vấn đề cơ bản sau đây: 1. Các yếu tố nào làm bệnh tăng huyết áp trở nên nguy hiểm hơn. 2. Làm gì để điều trị tốt bệnh tăng huyết áp. 3. Cách theo dõi huyết áp tại nhà khi đang điều trị tăng huyết áp. Theo quan niệm hiện nay của Tổ chức Y tế Thế giới thì huyết áp thấp hơn 120/80mmHg được xem là huyết áp tối ưu không gây hại cho sức khoẻ. Trong đó 120 gọi là số huyết áp trên 80 gọi là số huyết áp dưới. Gọi là tăng huyết áp khi số trên cao hơn 140mmHg hoặc số huyết áp dưới cao hơn 90mmHg. Gọi là tăng huyết áp độ 1 hay độ nhẹ khi: số huyết áp trên từ 140 đến 159mmHg hoặc số huyết áp dưới từ 90 đến 99mmHg.
  • 2. Gọi là tăng huyết áp độ 2 hay độ trung bình khi: số huyết áp trên từ 160 đến 179mmHg hoặc số huyết áp dưới từ 100 đến 109mmHg. Gọi là tăng huyết áp độ 3 hay độ nặng khi: số huyết áp trên từ 180mmHgtrở lên hoặc số huyết áp dưới từ 110mmHg trở lên. Khi số huyết áp trên và dưới thuộc 2 độ khác nhau thì chọn độ theo số huyết áp cao hơn. Khi đã xác định có bị tăng huyết áp bạn cần xác định thêm 4 yếu tố sẽ làm tác động xấu hơn bệnh tăng huyết áp của bạn. Bốn yếu tố này là: 1. 8 yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. 2. Tổn thương nội tạng trong cơ thể do tăng huyết áp 3. Bị bệnh đái tháo đường. 4. Có một số bệnh lý khác đi kèm. Khi bạn càng có`nhiều yếu tố trong 4 yếu tố này thì khả năng bị tai biến do bệnh tăng huyết áp càng tăng cao. Các yếu tố này cụ thể như sau: 8 yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch: 1. Mức độ tăng của số huyết áp trên và số huyết áp dưới từ độ 1 đến độ 3. 2. Phái nam trên 55 tuổi. 3. Phái nữ trên 65 tuổi. 4. Có hút thuốc lá. 5. Bị rối loạn mỡ trong máu. Cụ thể là Cholesterol toàn phần trong máu cao hơn 6,5mmol/l hoặc 250mg%. Hoặc cholesterol gây hại có tênLDL-c cao hơn 4mmol/l hay 155mg% hoặc cholesterol bảo vệ có tên là HDL-c thấp hơn 40mg% ở nam, hay 48mg% ở nữ. 6. Trong gia đình có người bị bệnh tim mạch sớm nam dưới 55 tuổi, nữ dưới 65 tuổi. 7. Bị béo phì vòng bụng, nam có vòng bụng trên 102cm hay nữ có vòng bụng trên 88cm. 8. Trong máu loại protein có tên protein phản ứng C cao hơn 1mg/dl. Các dạng tổn thương cơ quan nội tạng do tăng huyết áp: 1. Lớn tim: biểu hiện trên điện tâm đồ, siêu âm tim, chụp x quang tim.
  • 3. 2. Suy thận mãn, tổn thương thận dưới dạng tiểu vi đạm niệu. 3. Tổn thương đáy mắt: xuất huyết, xuất tiết võng mạc, phù gai thị. Bị bệnh đái tháo đường: Tức là đường trong máu khi đói cao hơn 7mmol/l hoặc đường trong máu sau ăn tăng lên 11mmol/l hoặc 198mg%. Có các bệnh lý khác đi kèm: 1. Đã bị tai biến mạch máu não dù nặng hay nhẹ. 2. Bệnh tim do thiếu máu cơ tim cục bộ dưới các mức độ: cơn đau ngực, nhồi máu cơ tim. 3. Đã bị suy tim, suy thận… 4. Các dạng bệnh lý mạch máu ngoại biên. Khi đã xác định được tất cả các yếu tố tác động xấu thêm bệnh tăng huyết áp. Bạn phải có thái độ điều trị tích các yếu tố này có thể được Những việc cần làm để điều trị tốt bệnh tăng huyết áp: Để điều trị tốt bệnh tăng huyết áp bạn cần thực hiện 3 điều sau đây: * Đưa được huyết áp vế thấp hơn 140/90mmHg. * Thực hiện tốt các biện pháp điều trị không dùng thuốc và có dùng thuốc * Điều trị các bệnh lý khác đi kèm theo. Điều trị để mức huyết áp thấp hơn 140/90mmHg là bạn đã tự giúp cơ thể mình trách được các biến chứng nguy hiểm của bệnh tăng huyết áp như: giảm 40% khả năng bị đứt mạch máu não, 50% khả năng bị suy tim mãn, giảm 30% khả năng bị tai biến mạch máu não tái phát, và nhiều biến chứng khác… Như vậy để đạt được các lợi ích này bạn cần thực hiện các điều sau đây: * Thực hiện tốt việc điều trị lhông dùng thuốc và việc điều trị có dùng thuốc. * Điều trị các bệnh lý khác đi kèm theo nếu có. Trong điều trị không dùng thuốc bạn cần thực hiện 10 điểm sau đây:
  • 4. 1. Nếu bị béo phì, nên áp dụng chế độ ăn giảm cân: ít đường, ít mỡ, nhiều chất đạm và chất xơ rau quả, trái cây. 2. Nên ăn lạt, không ăn quá 1 muỗng cà- phê muối mỗi ngày. Lượng muối này bao gồm cả lượng muối được nêm trong thức ăn và nước chấm. 3. Nên ăn chất đạm có nguồn gốc từ cá và thực vật hơn là các loại thịt heo, bò, gà… 4. Không nên ăn quá ngọt ngay cả khi không bị tiểu đường… 5. Hạn chế ăn mỡ động vật và dầu dừa. Tốt nhất là dùng dầu ô- liu, dầu hướng dương, dầu mè, dầu đậu nành. 6. Nên ăn nhiều rau cải, trái cây để cung cấp nhiều chất khoáng, vitamin và chất xơ. 7. Ngừng hoặc hạn chế uống nhiều rựơu. 8. Bỏ hẳn hút thuốc lá. 9. Giữ nếp sinh hoạt điều độ, ổn định. Tránh trạng thái căng thẳng, xúc động, lo âu. 10. Rèn luyện thân thể thường xuyên: tập thể dục đều đặn ít nhất 45 phút mỗi ngày, 3 lần trong một tuần nhưng không nên gắng sức. Trong các vấn đề điều trị không dùng thuốc nêu trên thì hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ nếu có thể loại bỏ được, bỏ hút thuốc lá mang lại các lợi ích sau cho sức khỏe: Lợi ích tức thì: 20 phút sau ngưng hút thuốc lá huyết áp, mạch và nhiệt độ trở về bình thường. Sau 24 giờ các cơn đau tim bắt đầu giảm. Sau 48 giờ ăn uống thấy ngon miệng hơn. Sau 72 giò phế quản dãn ra hơn, hô hấp dễ dàng hơn, lượng không khí hít thở tăng nhiều hơn. Sau 1-9 tháng giảm được những cơn ho, tình trạng thở ngắn và thiếu hơi thở. Lợi ích lâu dài:
  • 5. Sau vài tháng ngưng htuốc lá nguy cơ bệnh mạch vành tim bắt đầu giả rõ rệt và sau 3- 5 năm trở về giống như người chưa hút thuốc lá. Sau10 năm ngưng hút thuốc lá nguy cơ ung thư phổi giảm 30- 50%, sau 15 năm nguy cơ ung thư phổi giống như người chưa hút thuốc lá. Ngưng hút thuốc lá còn làm giảm nguy cơ ung thư khác như ung thư thanh quản, thực quản, tuỵ tạng, bàng quang. Ngưng hút thuốc lá còn làm giảm các bệnh lý khác như tai biến mạch máu não, tắc mạch máu ở chân, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, viêm phổi và cải thiện được tình trạng khí phế thủng, viêm phế quản. Ở bệnh nhân tiểu đường ngưng hút thuốc lá làm giảm biến chứng tim mạch và tai biến mạch máu não. Ngoài vấn đề hút thuốc lá thì uống rượu cũng có nhiều vấn đề cần quan tâm: 1. Uống rượu quá nhiều, thường xuyên say xỉn rất dễ bị đột quỵ,tai biến mạch máu não. 2. Có sự tỉ lệ thuận giữa bệnh tăng huyết áp và sự uống rượu. 3. Người đang uống nhiều thường xuyên khi ngừng rượu khi ngừng rượu đột ngột huyết áp có thể tăng vọt lên và gây tai biến. Do đó nếu bạn đang nghiện rượu khi bỏ rượu cũng phải giảm từ từ trong 3 tháng đến mức độ có thể chấp nhận được. 4. Lượng rượu bia tối đa mà bạn có thể uống mà không gây ảnh hưởng đến tim mạch là không quá 2 lon bia hay 60ml rượu mạnh hoậc1/4 xị rượu đế một ngày. Điều trị có dùng thuốc: Mục tiêu: Đưa huyết áp về dưới 140/90mmHg. Trong điều trị có dùng thuốc bạn cần lưu ý 3 điểm: 1. Phải tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ, tái khám đúng kỳ hẹn. Bạn không nên tự ý mua thuốchạ huyết áp để uống hay uống thuốc theo chỉ dẫn của người quen, lối xóm hay bạn bè lhông phải là bác sĩ.
  • 6. 2. Theo quan niệm hiện nay thuốc hạ huyết áp nên được sử dụng sớm khi có chỉ định và nên phối hợp nhiều loại thuốc hạ huyết áp với liều thấp hơn là sử dụng một loại thuốc với liều cao. 3. Sáu nhóm thuốc hạ huyết áp thường được sử dụng hiện nay có tên là khoa học. 1. Nhóm thuốc lợi tiểu. 2. Nhóm thuốc chẹn kênh canxi 3. Nhóm thuốc ức chế thụ thể bêta 4. Nhóm thuốc ức chế thụ thể alpha 5. Nhóm thuốc ức chế men chuyển 6. Nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensinll Trong 6 nhóm thuốc chính nêu trên mỗi nhóm có nhiều thế hệ mỗi thế hệ có nhiều dẫn xuất khác nhau, mỗi dẫn xuất lại có nhiều tên thương mạikhác nhau do vậy trên thị trường thuốc hiện nay có đến vài trăm tên thuốc hạ huyết áp. Khi chọn lựa thuốc huyết áp cho người bệnh thầy thuốc sẽ căn cứ vào 6 yếu tố sau đây: 1. Loại thuốc bệnh nhân đã dùng trước đó và sự dung nạp hay phản ứng phụ của bệnh nhân với loại thuốc này. 2. Khả năng kinh tế của bệnh nhân đáp ứng cho việc sử dụng lâu dài với các loại thuốc hạ huyết áp và những xét nghiệm theo dõi khác kèm theo. 3. Các nguy cơ tim mạch mà bệnh nhân đang có. 4. Sự hiện diện của tổn thương nội tạng do tăng huyết áp hay bệnh tim mạch, bệnh thận và đái tháo đường. 5. Sự hiện diện của các bệnh lý khác như rối loạn mỡ trong máu, hen suyễn, bệnh lý về khớp, u sơ tiền liệt tuyến…các bệnh này có thể thuận lợi hay gây bất lợi khi sử dụng một loại thuốc hạ huyết áp. 6. Tương tác giữa thuốc điều trị tăng huyết áp và các loại thuốc khác mà bệnh nhân đang dùng. Bạn cần tránh ba sai lầm mà người bệnh tăng huyết áp hay mắc phải khi chữa trị là:
  • 7. 1. Tự mua thuốc hạ huyết áp để uống. Đã có nhiều trường họp phải đưa đến bệnh viện cấp cứu do tự uống thuốc hạ huyết áp. 2. Chỉ chữa bệnh khi huyết áp tăng cao và ngừng thuốc khi huyết về bình thường. 3. Uống lâu dài với 1toa thuốc mà không tái khám để đánh giá lại tình trạng bệnh. Trong quá trình điều trị khi theo dõi huyết áp tại nhà bạn cần lưu ý: 1. Phải có sổ theo dõi huyết áp, trong sổ náy bạn ghi số đo huyết áp mỗi ngày 1-3lần, triệu chứng bất thường trong ngày, thuốc uống trong ngày. Bạn trình cho bác sĩ điều trị sổ này mỗi lần tái khám. 2. Cách dùng máy đo huyết áp điện tử tại nhà: Đa phần bà con sau khi đưa mua máy đo huyết áp điện tử đều bị khủng hoảng trong thời gian đầu vì bạn thường đo huyết áp rất nhiều lần trong ngày mà mỗi lần đo máy điện tử thường cho một số đo khác nhau nên người bệnh cho là huyết áp của mình không ổn định. Từ đó dẫn đến bất an hay khủng hoảng tâm lý. Cho nên khi theo dõi huyết áp tại nhà bạn chỉ nên đo huyết áp 1-3 lần trong ngày, mỗi lần đo huyết áp nên đo 2lần liên tiếp cách nhau vài phút rồi lấy trung bình 2lần đo. Cần nhớ phải nằm nghĩ khoảng 15 phút trước khi đo. Trước khi đo huyết áp 30 phút không được uống rượu, cà phê hay hút thuốc lá. Không nên đo huyết áp sau khi ăn sau khi mới ngủ dậy. Như vậy khi tuân thủ đúng các hướng dẫn điều trị và theo dõi của bác sĩ huyết áp của bạn được đưa về thấp hơn 140/90mmHg. Lúc này bạn sẽ thấy mình có cuộc sống thoải mái bình thường không phải lo âu về biến chứng của bệnh tăng huyết áp. Bài nói đến đây là hết, cám ơn sự lắng nghe của quí vị và các bạn. BS Phan Hữu Phước - Thạc Sĩ Lão Khoa Trưởng khoa Lão học – BV. Nguyễn Trãi