5. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 5
THỜI VỤ TRỒNG NGÔ
1. Vụ ngô xuân trên đất bãi:
- Gieo cuối tháng 1 đầu tháng 2
- Thu hoạch tháng 5-6
2. Vụ ngô thu đông trên đất bãi:
- Gieo: 10/ 8- 10/ 9 ngay sau khi hết ngập nước.
- Trỗ cờ, phun râu: 10/ 10- 10/ 11
- Thu hoạch: Giữa tháng 12 đầu tháng 1
6. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 6
3. Vụ ngô đông sau hai vụ lúa hoặc lúa xuân-
đậu tương hè:
- Sau hai vụ lúa:
Gieo 20- 30/ 9
Trỗ cờ: Cuối tháng 11
Thu hoạch: giữa tháng 1
- Sau vụ đậu tương hè: Sử dụng giống dài ngày
như LVN 10
Gieo 25/ 8- 05/ 9
Trỗ cờ: đầu tháng 11
Thu hoạch: giữa tháng 12
8. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 8
2. Kü thuËt lµmbÇu ng«
2.1. Ưu nhược điểm:
a) Ưu điểm: Tranh thủ được thời vụ, có thể trồng
được trong điều kiện bất thuận mưa đất ướt không
gieo thẳng được. Tiết kiệm được giống. Đảm bảo
mật độ và độ đồng đều trên ruộng. Chăm sóc
thuận lợi, có thể đặt bầu theo 1 hướng cho lá về 1
phía để tận dụng ánh sáng.
b) Nhược điểm: Tốn công.
9. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 9
2.2.Kỹ thuật:
2.2.1. Kỹ thuật làm bầu kiểu mạ ngô:
Có thể làm bầu trên nền đất cứng, hoặc 1 góc
ruộng lúa trước khi gặt 5- 6 ngày, cắt sát gốc rạ,
rải lá chuối lên hoặc rải chấu để dễ bắc bầu.
14. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 14
2.2.2. Kỹ thuật làm bầu kiểu tổ chim:
Kỹ thuật này giúp để cây ngô non 5- 6 lá
hoặc lâu hơn (6- 7 lá).
Áp dụng khi không chủ động thu lúa muà.
Chuẩn bị giá thể:
15. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 15
Làm vỏ bầu:
Cuốn hỗn hợp rơm- bùn quanh khúc gỗ đường kính
4,5- 5 cm;
Cuộn tròn, trát kỹ, tạo vỏ bầu kiểu tổ chim;
Phơi nắng cho khô.
Trộn phân với bùn ao tỷ lệ 1 phân 8 bùn;
Trộn rơm với hỗn hợp phân- bùn theo kiểu trát vách
nhà;
Ủ 1- 2 giờ cho rơm ngấm nước.
16. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 16
Đất bầu và tạo bầu:
Trộn đất ẩm với phân NPK 16:18:8 theo tỷ lệ 1
m3
đất 5 kg NPK;
Xếp bầu thành luống 8 hàng sát nhau, luống cách
luống 30 cm;
Đổ đất đã trộn với phân NPK vào đầy bầu;
Tưới nước cho đủ ẩm.
17. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 17
Gieo hạt và chăm sóc:
Mỗi bầu gieo 2 hạt ngô đã nứt nanh;
Tưới nước đủ ẩm;
Ngô đạt 4 lá thì giãn khoảng cách theo kiểu
chuyển đi 1 hàng xếp thành luống mới;
Pha 100 gam Urê + 100 gam Kali vào 10 lít
nước, tưới 50 ml cho 1 bầu ngô khi đạt 2 lá và
4 lá;
Nếu để tới 6- 7 lá thì cần tưới nước phân thêm
1 lần nữa;
18. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 18
2.2.3. Trồng ngô trên đất ướt sau lúa:
Đất ướt sau lúa có 2 loại:
Chủ động tưới và tiêu sau mưa: Áp dụng làm
đất tối thiểu không cày.
- Ruộng lúa cắt rạ sát gốc;
- Cày phân luống tiêu nước trong ruộng, luống
rộng khoảng 140 cm;
19. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 19
- Khi trồng không để bầu ngô chìm trong nước,
tìm cách độn bầu cao bằng đất hoặc mùn giác ải.
Luôn giữ ẩm không để ruộng hạn nẻ làm đứt rễ
ngô;
- Bón phân vô cơ cần phủ kín đất để hạn chế sự
mất phân;
- Nếu có điều kiện thì cày thành luống bề mặt rộng
90- 100 cm, rãnh là 40- 50 cm.
20. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 20
Cách trồng:
–Trồng cây ngô con trong bầu thành 2 hàng/
luống.
–Khoảng cách: Giống trung ngày 70 x 32 cm
(giống ngắn ngày 70 x 25-30 cm, giống dài
ngày 70 x 35-40 cm).
Khi đặt ngô bầu phải lấp kín bầu bằng bùn
hoặc đất.
21. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 21
Đất lầy thụt:
Cơ sở trồng ngô trên đất lầy thụt: Đất lầy thụt có
độ phì tiềm tàng cao (nhất là mùn và đạm cao hơn
rất nhiều so với các loại đất khác ). Nguồn nước
sẵn cả nước ngầm và nước mặt. Cây ngô là cây
phàm ăn yêu cầu nước và dinh dưỡng lớn nếu có
biện pháp khai thác hợp lý sẽ tận dụng nguồn dinh
dưỡng và lượng nước nói trên làm giảm chi phí
đầu tư.
22. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 22
Những hạn chế của đất lầy thụt và biện pháp khắc
phục:
Có mực nước ngầm cao, thoát nước chậm dễ bị úng
gây bệnh chân trì cho ngô ở giai đoạn cây con do đó
phải làm rãnh thoát nước và lên luống cao.
Đất lầy thụt khó định hình nên lên luống cần phải
có chất độn như: rơm rạ, cỏ giác…
Đất thường chua và yếm khí nên phải bón vôi, lân
và làm rãnh tiêu chua.
Do lân bị giữ chặt trong đất nên cần tăng cường bón
lân.
23. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 23
Lưu ý: Trồng ngô trên đất lầy thụt khi gặt lúa
phải để gốc rạ dài để dễ lên luống và tạo độ
thông thoáng trong đất. Bón vôi bột 20- 25 kg/
sào. Đặt bầu cao hơn mực nước của rãnh luống,
dùng đất khô trộn lẫn với phân chuồng mục để
đệm lót và phủ kín bầu. Tăng cường bón lân
chăm sóc sớm để hạn chế bệnh chân trì. Vun gốc
không được xoa nhẵn ảnh hưởng đến độ thông
thoáng của đất.
24. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 24
2.2.4. Trồng ngô bằng phương pháp gieo
thẳng:
* Làm đất:
- Ngô vụ đông sớm được trồng trên đất bãi;
- Cày ngả, lật đất sâu 15- 20 cm;
- Bừa ngả để nghỉ 7- 10 ngày;
- Cày lại và bừa lại.
25. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 25
* Bón lót cho ngô gieo thẳng:
- Cày 1 rãnh sâu 10- 12 cm, cách nhau 70 cm;
- Bón 2- 3 tạ phân chuồng ủ lẫn 25 kg lân Văn
Điển;
- Trộn lẫn 2 kg đạm vào 1,5 kg kali và bón vào
rãnh, lấp kín phân.
26. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 26
* Gieo hạt:
- Hạt ngâm nước 3- 5 giờ, vớt ra để ráo;
- Gieo hạt vào rãnh đã bón phân ở độ sâu 4-
5 cm, hạt cách hạt 22- 26 cm, lấp bằng mặt rãnh;
- Nếu đất quá khô cần được tưới trước khi
cày lại;
- Nếu đất quá ẩm cần làm bầu.
27. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 27
* Dặm ngô:
- Khi đất khô, ngô có thể bị mất khoảng;
- Khi gieo hạt đồng thời làm mạ ngô để chủ
động dặm ngay khi ngô đạt 2- 3 lá.
28. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 28
* Bón thúc cho ngô gieo thẳng:
- Lần 1: Khi ngô 3- 4 lá (sau gieo 7- 10
ngày), bón 1/3 lượng đạm và 1/3 lượng kali(4- 5
kg urê + 3- 3,5 kg kali clorua), rạch rãnh, vùi nhẹ
phân vào đất.
- Lần 2: Ngô 7-9 lá, bón 1/3 lượng đạm, 1/3
lượng kali (như thúc lần 1) kết hợp vun gốc lần 1.
- Lần 3: Trước trỗ cờ 10- 15 ngày, bón 2 kg
urê + 1,5 kg kali cho 1 sào, vun gốc lần 2 nhằm
chống đổ cho ngô.
31. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 31
V/. KỸ THUẬT BÓN PHÂN
Nguyên tắc chung: Bón và chăm sóc sớm
sau khi trồng, bón nặng giữa nhẹ 2 đầu.
Giai đoạn cây con nên ngâm lân với nước
giải pha loãng tưới bổ sung, vôi bột tung
đều trên mặt luống.
34. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 34
VI/. PHÂN BÓN CHO CÁC LOẠI ĐẤT VÀ GIỐNG:
1. Với giống ngắn ngày (chín sớm):
- Đất phù sa: 300- 400 kg phân chuồng/
sào, 10- 12 kg urê/ sào, 15- 20 kg supelân/
sào, 4-5 kg kali/ sào.
- Đất bạc màu: Phân chuồng 300- 400 kg /
sào, 10- 12 kg urê/ sào, 15- 20 kg supelân/
sào, 6- 7 kg kali/ sào.
35. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 35
2. Với giống trung ngày và dài ngày:
- Đất phù sa: 300- 400 kg phân chuồng/ sào, 12-
15 kg urê/ sào, 15- 20 kg supelân/ sào, 5-6 kg
kali/ sào.
- Đất bạc màu: Phân chuồng 300- 400 kg / sào,
12-15 kg urê/ sào, 15- 20 kg supelân/ sào, 7- 9
kg kali/ sào.
42. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 42
1.3. SÂU ĐỤC THÂN (Ostrinia furcanalis)
a, Đặc điểm hình thái:
Ngài cái dài 13- 15 mm,
cánh trước có màu vàng
tươi đến vàng nhạt, có
hai đường vân hình gợn
sóng chạy ngang gần
mép cánh. Trứng thường
đẻ thành ổ xếp liền nhau
như vảy cá, trơn bóng.
Sâu non có 5 tuổi. Nhộng màu vàng cánh dán dài 15-
19 mm.
43. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 43
1.1. RỆP HẠI NGÔ (Aphis maydis)
Triệu chứng và
mức độ gây hại:
Đối với cây ngô, rệp
ngô (Aphis maydis)
là một trong những
loại sâu hại quan
trọng.
44. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 44
2.1. B2.1. BỆỆNH KHÔ VNH KHÔ VẰẰN (N (RhizoctoniaRhizoctonia solanisolani))
a, Triệu chứng:
Lá bị bệnh đầu tiên là vết
đốm có hình bầu dục,
màu lục tối, ướt, sau lan
rộng ra và hợp lại với
nhau thành những đám
vết bệnh không có hình
dạng nhất định.
Khi bệnh nặng mô bệnh thối nát lá và bẹ lá khô lụi.
Bệnh gây hại trên lá, bẹ và áo bắp ngô.
45. Trạm Khuyến nông Đoan Hùng 45
2.2. BỆNH GỈ SẮT (Puccinia maydis)
* Triệu chứng gây hại:
Có 3 bệnh gỉ sắt chính hại trên lá bắp là
bệnh gỉ sắt thường, bệnh gỉ sắt do P.
polysora và bệnh gỉ sắt nhiệt đới.
a. Bệnh gỉ sắt thường: Puccinia sorghi
Khi cây bắp xắp trỗ cờ thường dễ thấy
bệnh này.
Có thể nhận ra bệnh nhờ những ổ nấm nhỏ, tơi
như bột trên cả hai mặt lá.