SlideShare a Scribd company logo
1 of 4
Download to read offline
Tiền thưởng và phúc lợi
Bởi:
NguyễnĐình Phương
Tiền thưởng:
Định nghĩa:
Tiền thưởng thực chất là khoản bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc
phân phối theo lao dộng và gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Vai trò của tiền thưởng:
Tiền thưởng là một yếu tố khuyến khích người lao động quan tâm tiết kiệm lao động
sống, lao động vật hoá, đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm và thời gian hoàn thành
công việc.
Tiền thưởng là phần cứng mà doanh nghiệp trả trực tiếp cho người lao động, lao động là
yếu tố chủ yêú góp phần tạo ra giá trị mới(giá trị thặng dư) tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Vì vậy, ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một phần lợi nhuận
dưới dạng tiền thưởng và các khoản phúc lợi khác bổ sung vào tiền lương.
Nội dung tổ chức thưởng:
Điều kiện thưởng:
Nhằm xác định những tiên đề để thực hiện một hình thức thưởng nào đó đồng thời dùng
để kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu xét thưởng.
Mức tiền thưởng cao hay thấp phụ thuộc vào nguồn tiền thưởng nhưng không nên cao
quá làm giảm vai trò tiền lương và phản ánh không chính xác kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn tiền thưởng:
Có từ tiết kiệm, chi phí sản xuất của công nhân hoặc cấp từ lợi nhuận.
Tiền thưởng và phúc lợi
1/4
Chỉ tiêu thưởng.
+Thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng.
Chỉ tiêu xét thưởng: hoàn thành hoặc giảm được tỷ lệ hàng hỏng so với qui định.
Điều kiện xét thưởng: phải có mức sản lượng, phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm chặt chẽ về số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành.
Thưởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lượng cao.
Chỉ tiêu xét thưởng: hoàn thành và hoàn thành vượt mức sản phẩm loại I và loại II trong
một thời gian nhất định.
Điều kiện xét thưởng: cần xác định rõ tiêu chuẩn chất lượng các loại sản phẩm, phải tổ
chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.
Nguồn thưởng: dựa vào chênh lệch giá trị sản phẩm, các loại đạt được so với tỷ lệ sản
lượng đạt được.
+Thưởng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Chỉ tiêu xét thưởng: hoàn thành và hoàn thoành vượt mức kế hoạch sản xuất.
Điều kiện xét thưởng: đối với công nhân sản xuất và công nhân trực tiếp sản xuất kinh
doanh phải hoàn thành mức lao động được giao, bảo đảm chất lượng và yêu cầu về qui
trình và qui phạm kỹ thuật.
+Thưởng tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu và vật liêu.
Chỉ tiêu xét thưởng: hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu tiết kiệm vật tư.
Điều kiện xét thưởng: tiết kiệm vật tư nhưng phải đảm bảo qui phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm, an toàn lao động, làm tốt công tác thống kê, hoạch toán số lượng
và giá trị vật tư tiết kiệm được.
PHÚC LỢI
Khái niệm.
Phúc lợi là phần hỗ trợ thêm nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và tạo điều
kiện thuận lợi để tái sản xuất sức lao động.
Tiền thưởng và phúc lợi
2/4
Các loại phúc lợi.
Bao gồm hai loại phúc lợi bắt buộc và không bắt buộc.
• Phúc lợi bắt buộc là khoản mà Doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên trong
Công ty theo qui định của nhà nước.
Phúc lợi không bắt buộc là khoản Doanh nghiệp tự chi trã cho công nhân theo
quy định của Công ty.
Phúc lợi bắt buộc.
+ Phụ cấp độc hại nguy hiểm.
Áp dụng với những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm, được
xác định trong mức lương gồm 4 mức sau: 0.1, 0.2, 0.3, 0.4 so với mức lương tối thiểu.
+ Phụ cấp trách nhiệm.
Áp dụng với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm hoặc kinh nghiệm trong
công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo, gồm 3 mức sau: 0.1, 0.2, 0.3 so với mức
lương tối thiểu.
+Phụ cấp làm đêm.
= x (0,3 - 0,4)% x
Trong đó: 0.3% áp dụng cho công nhân không thường xuyên làm đêm.
0.4% áp dụng cho công việc làm đêm.
Phúc lợi không bắt buộc.
Đây là những khoản Công ty chi ra trong năm để phụ thêm thu nhập, những chi phí phát
sinh trong năm cho công nhân viên trong Công ty, như các ngày hội ngày lễ, tổ chức cho
đi nghỉ mát….
Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác trả lương ở Doanh nghiệp công
nghiệp.
Công tác trả lương ở Doanh nghiệp được thể hiện tốt có ý nghĩa hết sức quan trọng. Lựa
chọn các hình thức trả lương hợp lý không chỉ đảm bảo trả đúng, đủ lương cho người
lao động, gắn tiền lương với kết quả lao động thực sự của mỗi người mà còn làm cho
mọi người thấy tiền lương là thu nhập chính, là động lực thúc đẩy họ phát huy sáng kiến
Tiền thưởng và phúc lợi
3/4
và từ đó họ cảm thấy gắn bó thực sự với công việc của mình. Công tác trả lương tốt giúp
Công ty khai thác tốt tiềm năng như công tác tổ chức sản xuất tốt, tổ chức quản lý lao
động, hạch toán chi phí … được thực hiện tốt hơn. Trả lương hợp lý giúp Doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí sản xuất mà vẫn thu được lợi nhuận cao, công tác tiền lương trong
các Doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nội dung, từ việc lập và sử dụng qũy lương, lựa
chọn các chế độ trả lương cho người lao động phù hợp, việc tính toán phân phối tiền
lương cho cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp đúng, đủ, công bằng là một vấn
đề cấp bách và cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dưới
sự điều tiết của bàn tay vô hình (thị trường) và bàn tay hữu hình( Nhà nước ) thì việc
quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính
nghệ thuật. Trong công tác trả lương cũng vậy, hiện nay có rất nhiều Doanh nghiệp dựa
trên các hình thức, chế độ trả lương theo hệ số, khoán qũy lương … Để đảm bảo cho
việc phân phối tiền lương công bằng, phù hợp với đặc điểm của tổ chức sản xuất, đồng
thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương. Nhìn chung, mỗi phương
pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Bên cạnh những Doanh nghiệp làm
tốt công tác trả lương còn có những Doanh nghiệp làm chưa thật tốt bởi những nguyên
nhân khách quan cũng như chủ quan tác động. Hiện nay hệ thống chính sách tiền lương
của Nhà nước vẫn đang còn trong giai đoạn điều chỉnh và đổi mới, việc hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mang tính ổn định. Trình độ và kinh nghiệm của cán
bộ làm công tác tiền lương còn thấp, chưa coi trọng lợi ích kinh tế của người lao động,
vì vậy không ngừng hoàn thiện công tác trả lương, đây là yêu cầu cần thiết khách quan
của mỗi Doanh nghiệp cần phải thực hiện .
Tiền thưởng và phúc lợi
4/4

More Related Content

Viewers also liked

Career planning checklist
Career planning checklistCareer planning checklist
Career planning checklistLisa Stern
 
Amazon AWS Singapore Summit - Southeast Asia eCommerce
Amazon AWS Singapore Summit - Southeast Asia eCommerceAmazon AWS Singapore Summit - Southeast Asia eCommerce
Amazon AWS Singapore Summit - Southeast Asia eCommerceMarcelo Wesseler
 
Digital Commerce + Fulfillment Insights Asia
Digital Commerce + Fulfillment Insights Asia Digital Commerce + Fulfillment Insights Asia
Digital Commerce + Fulfillment Insights Asia Marcelo Wesseler
 
How to make presentation for qc competition
How to make presentation for qc competitionHow to make presentation for qc competition
How to make presentation for qc competitionPrabhat Pandey
 

Viewers also liked (10)

Career planning checklist
Career planning checklistCareer planning checklist
Career planning checklist
 
Jsum87ki016(abus)
Jsum87ki016(abus)Jsum87ki016(abus)
Jsum87ki016(abus)
 
Cosmic power
Cosmic powerCosmic power
Cosmic power
 
Amazon AWS Singapore Summit - Southeast Asia eCommerce
Amazon AWS Singapore Summit - Southeast Asia eCommerceAmazon AWS Singapore Summit - Southeast Asia eCommerce
Amazon AWS Singapore Summit - Southeast Asia eCommerce
 
Basic concept of q c
Basic concept of q cBasic concept of q c
Basic concept of q c
 
Digital Commerce + Fulfillment Insights Asia
Digital Commerce + Fulfillment Insights Asia Digital Commerce + Fulfillment Insights Asia
Digital Commerce + Fulfillment Insights Asia
 
QC question answer
QC question answerQC question answer
QC question answer
 
How to make presentation for qc competition
How to make presentation for qc competitionHow to make presentation for qc competition
How to make presentation for qc competition
 
Benefits of kaizen
Benefits of kaizenBenefits of kaizen
Benefits of kaizen
 
Twelve steps of qc
Twelve steps of qcTwelve steps of qc
Twelve steps of qc
 

Tiền thưởng và phúc lợi

  • 1. Tiền thưởng và phúc lợi Bởi: NguyễnĐình Phương Tiền thưởng: Định nghĩa: Tiền thưởng thực chất là khoản bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao dộng và gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vai trò của tiền thưởng: Tiền thưởng là một yếu tố khuyến khích người lao động quan tâm tiết kiệm lao động sống, lao động vật hoá, đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm và thời gian hoàn thành công việc. Tiền thưởng là phần cứng mà doanh nghiệp trả trực tiếp cho người lao động, lao động là yếu tố chủ yêú góp phần tạo ra giá trị mới(giá trị thặng dư) tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một phần lợi nhuận dưới dạng tiền thưởng và các khoản phúc lợi khác bổ sung vào tiền lương. Nội dung tổ chức thưởng: Điều kiện thưởng: Nhằm xác định những tiên đề để thực hiện một hình thức thưởng nào đó đồng thời dùng để kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu xét thưởng. Mức tiền thưởng cao hay thấp phụ thuộc vào nguồn tiền thưởng nhưng không nên cao quá làm giảm vai trò tiền lương và phản ánh không chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tiền thưởng: Có từ tiết kiệm, chi phí sản xuất của công nhân hoặc cấp từ lợi nhuận. Tiền thưởng và phúc lợi 1/4
  • 2. Chỉ tiêu thưởng. +Thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng. Chỉ tiêu xét thưởng: hoàn thành hoặc giảm được tỷ lệ hàng hỏng so với qui định. Điều kiện xét thưởng: phải có mức sản lượng, phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ về số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành. Thưởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lượng cao. Chỉ tiêu xét thưởng: hoàn thành và hoàn thành vượt mức sản phẩm loại I và loại II trong một thời gian nhất định. Điều kiện xét thưởng: cần xác định rõ tiêu chuẩn chất lượng các loại sản phẩm, phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm. Nguồn thưởng: dựa vào chênh lệch giá trị sản phẩm, các loại đạt được so với tỷ lệ sản lượng đạt được. +Thưởng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch. Chỉ tiêu xét thưởng: hoàn thành và hoàn thoành vượt mức kế hoạch sản xuất. Điều kiện xét thưởng: đối với công nhân sản xuất và công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh phải hoàn thành mức lao động được giao, bảo đảm chất lượng và yêu cầu về qui trình và qui phạm kỹ thuật. +Thưởng tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu và vật liêu. Chỉ tiêu xét thưởng: hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu tiết kiệm vật tư. Điều kiện xét thưởng: tiết kiệm vật tư nhưng phải đảm bảo qui phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn lao động, làm tốt công tác thống kê, hoạch toán số lượng và giá trị vật tư tiết kiệm được. PHÚC LỢI Khái niệm. Phúc lợi là phần hỗ trợ thêm nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và tạo điều kiện thuận lợi để tái sản xuất sức lao động. Tiền thưởng và phúc lợi 2/4
  • 3. Các loại phúc lợi. Bao gồm hai loại phúc lợi bắt buộc và không bắt buộc. • Phúc lợi bắt buộc là khoản mà Doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên trong Công ty theo qui định của nhà nước. Phúc lợi không bắt buộc là khoản Doanh nghiệp tự chi trã cho công nhân theo quy định của Công ty. Phúc lợi bắt buộc. + Phụ cấp độc hại nguy hiểm. Áp dụng với những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm, được xác định trong mức lương gồm 4 mức sau: 0.1, 0.2, 0.3, 0.4 so với mức lương tối thiểu. + Phụ cấp trách nhiệm. Áp dụng với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm hoặc kinh nghiệm trong công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo, gồm 3 mức sau: 0.1, 0.2, 0.3 so với mức lương tối thiểu. +Phụ cấp làm đêm. = x (0,3 - 0,4)% x Trong đó: 0.3% áp dụng cho công nhân không thường xuyên làm đêm. 0.4% áp dụng cho công việc làm đêm. Phúc lợi không bắt buộc. Đây là những khoản Công ty chi ra trong năm để phụ thêm thu nhập, những chi phí phát sinh trong năm cho công nhân viên trong Công ty, như các ngày hội ngày lễ, tổ chức cho đi nghỉ mát…. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác trả lương ở Doanh nghiệp công nghiệp. Công tác trả lương ở Doanh nghiệp được thể hiện tốt có ý nghĩa hết sức quan trọng. Lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý không chỉ đảm bảo trả đúng, đủ lương cho người lao động, gắn tiền lương với kết quả lao động thực sự của mỗi người mà còn làm cho mọi người thấy tiền lương là thu nhập chính, là động lực thúc đẩy họ phát huy sáng kiến Tiền thưởng và phúc lợi 3/4
  • 4. và từ đó họ cảm thấy gắn bó thực sự với công việc của mình. Công tác trả lương tốt giúp Công ty khai thác tốt tiềm năng như công tác tổ chức sản xuất tốt, tổ chức quản lý lao động, hạch toán chi phí … được thực hiện tốt hơn. Trả lương hợp lý giúp Doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất mà vẫn thu được lợi nhuận cao, công tác tiền lương trong các Doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nội dung, từ việc lập và sử dụng qũy lương, lựa chọn các chế độ trả lương cho người lao động phù hợp, việc tính toán phân phối tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp đúng, đủ, công bằng là một vấn đề cấp bách và cần thiết. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dưới sự điều tiết của bàn tay vô hình (thị trường) và bàn tay hữu hình( Nhà nước ) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật. Trong công tác trả lương cũng vậy, hiện nay có rất nhiều Doanh nghiệp dựa trên các hình thức, chế độ trả lương theo hệ số, khoán qũy lương … Để đảm bảo cho việc phân phối tiền lương công bằng, phù hợp với đặc điểm của tổ chức sản xuất, đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương. Nhìn chung, mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Bên cạnh những Doanh nghiệp làm tốt công tác trả lương còn có những Doanh nghiệp làm chưa thật tốt bởi những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan tác động. Hiện nay hệ thống chính sách tiền lương của Nhà nước vẫn đang còn trong giai đoạn điều chỉnh và đổi mới, việc hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mang tính ổn định. Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác tiền lương còn thấp, chưa coi trọng lợi ích kinh tế của người lao động, vì vậy không ngừng hoàn thiện công tác trả lương, đây là yêu cầu cần thiết khách quan của mỗi Doanh nghiệp cần phải thực hiện . Tiền thưởng và phúc lợi 4/4