IELTS READING - Earth’s lakes are under threat.pptx
Thu y c3. bệnh giun đũa gà và giun phổi bò
1. Tìm hiểu
bệnh giun đũa gà và bệnh giun ở phổi trâu bò
Người Thực Hiện:
Phan Thị Nhật Lệ
Trần Thị Tường Vy.
Lớp: Sinh-KTNN.K16 .
2. 1.Bệnh giun đũa gà
Bệnh giun đũa ở gà do
Ascaridia galli (Schrank ,
1788) thuộc lớp giun tròn
gây ra. Giun đũa gà là
bệnh phổ biến xảy ra ở tất
cả các lứa tuổi và khắp nơi
trên thế. giới.
3. Chu trình phát triển của giun
đũa ở gà
• Giun đũa ở gà có chu trình phát triển trực
tiếp, giun cái trưởng thành đẻ trứng theo
phân thải ra môi trường gặp điều kiện nhiệt
độ, ẩm độ thích hợp trứng sẽ phát triển thành
trứng gây nhiễm; thời gian này mất khoảng 525 ngày. Gà ăn phải trứng này qua thức ăn,
nước uống vào dạ dày sẽ nở ra ấu trùng và
đi xuống ruột non.
5. Chu trình phát triển của
giun đũa ở gà (tt)
• Từ 1-2 giờ sau khi ăn phải trứng, ấu
trùng sẽ xâm nhập tuyến ruột và phát
triển ở đó trong 19 ngày; sau đó ấu
trùng vào lòng ruột sống và phát triển
đến giai đoạn trưởng thành.
• Thời gian từ lúc gà ăn phải trứng gây
nhiễm đến khi giun trưởng thành ký
sinh ở ruột non khoảng 35-58 ngày.
6. Bệnh lý
Gà bị ảnh hưởng trong giai đoạn
ấu trùng gây xuất huyết niêm mạc
ruột, nơi ký sinh của ấu trùng ruột
bị giãn, sưng và dầy lên, thành
ruột bị phù tổn thương tạo điều
kiện cho vi trùng đường ruột nhất
là E .coli phát triển làm
cho gà bệnh nặng hơn.
7. Bệnh lý (tt):
- Giun đũa gây bệnh nặng ở gà con hơn ở gà lớn;
thời gian phát triển của giun đũa ở gà con thường từ
30-35 ngày, trong khi ở gà lớn là 50 ngày.
- Gà trên 3 tháng tuổi có sức đề kháng tốt hơn so
với gà dưới 3 tháng tuổi. Gà nuôi chăn thả hay nuôi
trên nền trấu như cách chăn nuôi của người dân ở nước
ta rất dễ bị nhiễm giun đũa gà.
- Tác hại của bệnh: Gà bị nhiễm nặng gây mất máu,
niêm mạc, mồng nhợt nhạt, chân khô, ăn giảm, tiêu
chảy, còi cọc, chậm lớn, tiêu tốn nhiều thức ăn cho 1kg
tăng trọng. Khi bị nhiễm nặng gà thường chết do tắc
ruột hay tắc ống dẫn mật.
8. Chẩn đoán:
• Trên gà sống: Thường là xét nghiệm
phân tìm trứng giun đũa.
• Mổ khám: Ở ruột non tìm giun đũa là
phương pháp cho kết quả chính xác
nhất.
• Nguồn truyền lây: Gà lớn bị nhiễm giun
đũa thải trứng ra ngoài môi trường là
nguồn truyền lây cho gà con qua qua
thức ăn, nước uống; Châu chấu và giun
đất có thể mang trứng giun đũa để lây
nhiễm cho gà.
9. Phòng bệnh
• Nên nuôi gà trên sàn.
• Gà nuôi trên nền nên thường xuyên thay chất độn
chuồng.
• Thường xuyên vệ sinh máng ăn, máng uống.
• Nuôi cách ly gà con với gà lớn.
• Để giảm ô nhiễm trứng giun trong môi trường cần
định kỳ tẩy giun cho gà.
• Gà con bắt đầu tẩy giun đũa ở 4-6 tuần tuổi, sau
đó mỗi tháng tẩy 1 lần.
• Gà lớn trên 3 tháng tuổi 3 tháng tẩy 1 lần.
11. Điều trị
- Piperazine: Cho uống
hoặc trộn vào thức ăn,
liều 50100 mg / kg trọng gà.
- Tetramisol: Cho uống
hay trộn thức ăn, liều
40 mg / kg trọng lượng
gà. Thuốc có hiệu quả
tẩy giun từ 89% 100%.
- Levamisol: Cho uống
liều 30-60 ppm .
12. Điều trị (tt)
- Albendazole,
Mebendazole có hiệu quả
tốt đối với giun đũa gà.
- Fenbendazole: Cho
uống, hiệu quả tẩy giun
rất cao từ 99,2-100%
- Lvermectine: Tiêm dưới
da, liều 0,3 mg / kg thể
trọng, hiệu quả tẩy giun
từ 90,2%-95%, thuốc có
ưu điểm tẩy được giun
14. Nguyên nhân:
• Do loài giun Dictyocaulus viviparus: ký
sinh ở phổi trâu bò
• Giun đực dài 17-44mm, con cái dài 2380 mm
15. Chu kỳ phát triển:
Phát triển trực tiếp
Trứng có ấu trùng ở phế quản, khí quản sau đó
đến ruột nở ra ấu trùng L1, ấu trùng theo phân ra
ngoài ở nhiệt độ 21-280C sau 3-6 tháng lột xác lần 2
(L2) tạo thành ấu trùng gây nhiễm, bám vào cỏ và
sống tự do.
Ở nhiệt độ 21-240C sống 21 ngày, 8-180C sống
được 3 tháng sau đó trâu bò ăn phải gây nhiễm và lột
xác lần nữaở hạch bạch huyết và di hành về phế quản
và lột xác lần nữa phát triển thành dạng giun trưởng
thành sau 21-30 ngày. Giun ký sinh trong phổi 60-365
ngày ( trung bình 66-80 ngày).
17. Triệu chứng và bệnh tích
• Thú ho nhưng lúc đầu ho chậm sau ho
nhanh dần và ho giật từng tiếng, thú thở khó.
Khi ho miệng lè lưỡi và chảy nhiều dịch nhầy.
• Thân nhiệt tăng 40,5 –42 0C, sau thủy thủng
ở một số nơi như hàm, dưới mắt ngực và 4
chân, nặng thì vật hôn mê, gầy yếu, đi phân
lỏng kiệt sức và có thể chết.
18. Triệu chứng và bệnh tích
• Bệnh tích: Phổi có nhiều mụn nhỏ và dài, có
nhiều đốm hoại tử to nhỏ khác nhau ở phổi,
khí quản, phế quản loét, xuất huyết và có
nhiều dịch nhầy.
Trong phổi hoặc khí quản có nhiều cuộn bên
trong. Phổi bị khí thủng hay thịt hóa. Nếu
nhiễm vài ngàn giun thì gia súc có thể chết
sau 15 ngày
20. Phòng và trị bệnh
• Khi phát hiện trâu bò bị bệnh thì sử dụng 1 trong các
sản phẩm sau của ANOVA để phòng và điều trị.
- NOVA-LEVASOL: Dùng 1 liều, trộn thức ăn hoặc
nước uống: 1g/10kg thể trọng.
Thú non: 2 tháng xổ 1 lần.
Thú lớn : 6 tháng 1 lần
- NOVA-LEVA: Tiêm bắp 1 liều duy nhất : 1ml/15 kg
thể trọng
Thú dưới 6 tháng : 2 tháng tẩy 1 lần.
Thú trên 6 tháng: 3-4 tháng tẩy 1 lần.
21. Phònh và trị bệnh (tt)
- NOVA-MECTIN 0,25% Tiêm dưới da: 1ml/12 kg thể
trọng, 3 tháng tẩy 1 lần, dùng 1 liều.
- NOVA-MECTIN 1%: 1ml/48 kg thể trọng, 3 tháng tẩy
1 lần.
• Kết hợp tiêm NOVA-BROMHEXINE PLUS hoặc
NOVASAL COMPLEX hoặc NOVA-ACB.COMPLEX
hoặc NOVA- Fe + B12 hoặc NOVA-B.COMPLEX để
giúp thú phục hồi sức khỏe.
23. Phòng và trị bệnh (tt)
• Tiến hành chăm sóc vệ sinh chuồng trại, thúc
ăn, quản lý đàn tốt. Ủ phân để tiêu diệt trứng
giun. Những vùng nhiễm nặng thì không nên
chăn thả tự do.
• Thường xuyên định kỳ kiểm tra đàn gia súc
và tiêm phòng bệnh. Gia súc mới phải kiểm
tra và tiêm phòng trước khi cho nhập đàn.