Báo cáo đồ án thực tập chuyên môn le hua hoang kim
1. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG & AN NINH MẠNG QUỐC TẾ
ATHENA
--------------------
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
Đề tài:
NGHIÊN CỨU & TRIỂN KHAI
CÁC DỊCH VỤ MẠNG TRÊN WINDOWNS SERVER 2008
Khoa :Công nghệ thông tin
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN HOÀNG NAM
LÊ HỨA HOÀNG KIM
Thành Phố Hồ Chí Minh
2014
2. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
2 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
NHẬN XÉTCỦAGIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
3 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực hiện, đề tài nghên cứu” Nghiên cứu và triển khai các
dịch vụ mạng trên Windowns Server 2008” đã phần nào hoàn thành. Ngoài sự cố
gắng của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ thầy cô, bạn bè, các
anh, chị nơi em thực tập.
Trước hết em xin cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Công nghệ thông tin
trường Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ em trong quá trình
học tập. Đặc biệt là thầy ĐỖ HÀ PHƢƠNG đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn các quý thầy cô tại Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng &
An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA, đặc biệt là thầy Võ Đỗ Thắngđã tạo điều kiện
cho em được thực tập và học hỏi các kinh nghiệm thực tế để hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !
4. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
4 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN........................................................2
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................3
MỤC LỤC..................................................................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................7
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NƠI THỰC TẬP CHUYÊN MÔN.............8
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ WINDOWS SERVER 2008...............10
2.1 Giới thiệu về Windows Server 2008 ................................................................10
2.2 Các tính năng của Windows Server 2008 .......................................................10
2.3 Các phiên bản Window Server 2008 ...............................................................12
CHƢƠNG 3:CẤU HÌNH VÀ CÀI ĐẶT CÁC DỊCH VỤ MẠNG TRÊN
WINDOWS SERVER 2008....................................................................................15
3.1 Cài đặt và cấu hình máy chủ Windows Server 2008 .....................................15
3.1.1Xác định yêu cầu phần cứng .........................................................................15
3.1.2 Tiến hành cài đặt Windows Server 2008......................................................15
3.2 Active Directory ................................................................................................22
3.2.1 Tổng quan về Active Directory Domain Service .........................................22
3.2.2 Cài đặt Domain Controller ...........................................................................23
3.3 DNS Server ........................................................................................................30
3.3.1 Giới thiệu về DNS Server.............................................................................30
3.3.2 Cài đặt DNS Server ......................................................................................31
3.3.3 Cấu hình DNS server chính..........................................................................33
3.4 Cấu hình máy chủ DHCP.................................................................................39
3.4.1 Giới thiệu dịch vụ DHCP .............................................................................39
3.4.2 Cài đặt...........................................................................................................39
3.5 Dịch vụ Mail Server ..........................................................................................44
3.5.1 Giới thiệu về hệ thống mail..........................................................................44
3.5.2 Giới thiệu chương trình Kerio Mail Server 6.4............................................46
5. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
5 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
3.6 Dịch vụ Web Server ..........................................................................................55
3.6.1 Nguyên tắc hoạt động của Web Server ........................................................55
3.6.2 Cơ chế nhận kết nối......................................................................................56
3.6.3 Web Client....................................................................................................56
3.6.4 Cài đặt và cấu hình IIS 7.0 ...........................................................................57
3.7 Công nghệ VPN .................................................................................................67
3.7.1 Khái niệm VPN ............................................................................................67
3.7.2 Phân loại VPN ..............................................................................................68
3.7.3 Các yêu cầu cơ bản đối với một giải pháp VPN ..........................................69
3.7.4 Cài đặt và cấu hình VPN Client to Site........................................................71
CHƢƠNG 4: QUẢN TRỊ HỆ THỐNG TRÊN WINDOWS SERVER 200885
4.1 Công cụ quản trị Server Manager...................................................................85
4.1.1 Giới thiệu về Server Manager ......................................................................85
4.1.2 Các thành phần trong Server Manager.........................................................86
4.1.3 Quản trị hệ thống với Server Manager.........................................................87
4.2 Tài khoản ngƣời dùng, tài khoản máy tính, nhóm và đơn vị tổ chức ..........89
4.2.1 Tài khoản người dung (User Acount) ..........................................................89
4.2.2Tài khoản máy tính (Computer Acount) .......................................................90
4.2.3 Nhóm (Group) ..............................................................................................90
4.2.4 Đơn vị tổ chức (OU-Organizational Unit) ...................................................91
4.3 Quản trị môi trƣờng làm việc ngƣời dùng, máy tính sử dụng chính sách
nhóm.........................................................................................................................92
4.4 Group Policy (GPO) trên Windows Server 2008 ...........................................92
4.4.1 Khái niệm GPO ............................................................................................92
4.4.2 Sử dụng công cụ GPO ..................................................................................93
4.4.3 Cài đặt và cấu hinh GPO ..............................................................................93
4.5 Quản lý và cấp phép quyền truy cập tài nguyên............................................96
4.5.1 Folder Permission.........................................................................................96
4.5.2 NTFS ............................................................................................................96
4.6 Trust relationship trên Windows Server 2008 ...............................................97
4.6.1 Khái niệm Trust relationship........................................................................97
4.6.2 Tạo forest trust:...........................................................................................100
4.7 Backup trong Windows Server 2008.............................................................113
KẾT LUẬN............................................................................................................118
6. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
6 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
PHỤ LỤC...............................................................................................................119
7. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
7 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết khoa học máy vi tính ngày nay vô cùng phát triển, do
nhu cầu trao đổi thông tin tăng lên không ngừng .Ngày nay máy vi tính là một vật
bất khả li thân của nhiều người, nó đi sâu vào đời sống và giúp lưu trữ, xử lý thông
tin hết sức đơn giản. Nhưng do yêu cầu công việc muốn trao đổi thông tin với
nhau thì người ta cần đến một giao thức hết sức quan trọng đó là giao thức mạng
máy tính. Mạng vi tính giúp rút ngắn khoảng cách về địa lí dù bạn ở nơi đâu. Điều
đó đã kéo theo sự phát triển đế ính như:mạng
Lan, mạng Wan, mạng Internet…Để đáp ứng yêu cầu thời đại, Microsoft là nhà
cung cấp phần mềm hàng đầu trên thề giới đã tung ra nhiều hệ điều hành như:
Windows Server 2000, window server 2003, window server 2008 ...để điều hành
,quản lý mạng máy vi tính. Cùng với nhu cầu trao đổi thông tin thì cũng yêu cầu
khả năng bảo mật thông tin đó ngày càng tốt hơn. Window server 2008 là một sự
lựa chọn đúng đắn
Windows Server 2008 xây dựng trên sự thành công và sức mạnh của hệ điều
hành đã có trước đó là Windows Server 2003 và những cách tân có trong bản
Service Pack 1 và Windows Server 2003 R2. Mặc dù vậy Windows Server 2008
hoàn toàn hơn hẳn các hệ điều hành tiền nhiệm. Windows Server 2008 được thiết
kế để cung cấp cho các tổ chức có được nền tảng sản xuất tốt nhất cho ứng dụng,
mạng và các dịch vụ web từ nhóm làm việc đến những trung tâm dữ liệu với tính
năng động, tính năng mới có giá trị và những cải thiện mạnh mẽ cho hệ điều hành
cơ bản.
8. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
8 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NƠI THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc
Tế ATHENA được thành lập từ năm 2004, là một tổ chức qui tụ nhiều trí thức trẻ
Việt Nam đầy năng động, nhiệt huyết và kinh nghiệm trong lãnh vực CNTT, với
tâm huyết góp phần vào công cuộc thúc đẩy tiến trình đưa công nghệ thông tin là
ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần phát triển nước nhà.
Lĩnh vực hoạt động chính:
Trung tâm ATHENA đã và đang tập trung chủ yếu vào đào tạo chuyên sâu
quản trị mạng, an ninh mạng, thương mại điện tử theo các tiêu chuẩn quốc tế
của các hãng nổi tiếng như Microsoft, Cisco, Oracle, Linux LPI , CEH,...
Song song đó, trung tâm ATHENA còn có những chương trình đào tạo cao
cấp dành riêng theo đơn đặt hàng của các đơn vị như Bộ Quốc Phòng, Bộ
Công An , ngân hàng, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ, tổ chức tài
chính…
Sau gần 10 năm hoạt động,nhiều học viên tốt nghiệp trung tâm ATHENA đã
là chuyên gia đảm nhận công tác quản lý hệ thống mạng, an ninh mạng cho
nhiều bộ ngành như Cục Công Nghệ Thông Tin - Bộ Quốc Phòng , Bộ Công
An, Sở Thông Tin Truyền Thông các tỉnh, bưu điện các tỉnh,...
Ngoài chương trình đào tạo, Trung tâm ATHENA còn có nhiều chương trình
hợp tác và trao đổi công nghệ với nhiều đại học lớn như Đại học Bách Khoa
Thành Phố Hồ Chí Minh, Học Viện An Ninh Nhân Dân( Thủ Đức), Học
Viện Bưu Chính Viễn Thông, Hiệp hội an toàn thông tin (VNISA), Viện Kỹ
Thuật Quân Sự,...
Đội ngũ giảng viên :
Tất cả các giảng viên trung tâm ATHENA có đều tốt nghiệp từ các trường
đại học hàng đầu trong nước .... Tất cả giảng viên ATHENA đều phải có các
chứng chỉ quốc tế như MCSA, MCSE, CCNA, CCNP, Security+, CEH,có
9. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
9 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
bằng sư phạm Quốc tế (Microsoft Certified Trainer).Đây là các chứng chỉ
chuyên môn bắt buộc để đủ điều kiện tham gia giảng dạy tại trung
tâm ATHENA.
Bên cạnh đó,các giảng viên ATHENA thường đi tu nghiệp và cập nhật kiến
thức công nghệ mới từ các nước tiên tiến như Mỹ , Pháp, Hà Lan,
Singapore,... và truyền đạt các công nghệ mới này trong các chương trình
đào tạo tại trung tâm ATHENA.
Cơ sở vật chất:
Thiết bị đầy đủ và hiện đại.
Chương trình cập nhật liên tục, bảo đảm học viên luôn tiếp cận với những
công nghệ mới nhất.
Phòng máy rộng rãi, thoáng mát.
Dịch vụ hỗ trợ:
Đảm bảo việc làm cho học viên tốt nghiệp khoá dài hạn.
Giới thiệu việc làm cho mọi học viên.
Thực tập có lương cho học viên khá giỏi.
Ngoài giờ học chính thức, học viên được thực hành thêm miễn phí, không
giới hạn thời gian.
Hỗ trợ kỹ thuật không thời hạn trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến máy
tính, mạng máy tính, bảo mật mạng.
Hỗ trợ thi Chứng chỉ Quốc tế.
Qua thời gian thực tập tại Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng
Quốc Tế ATHENA, cá nhân em được tiếp xúc với một môi trường năng động và
sáng tạo. Sinh viên được rèn luyện kiến thức, học hỏi thêm các kinh nghiệm thực
tế. Nhờ đó, biết được năng lực của cá nhân và yêu cầu của xã hội để cố gắng và
phấn đấu nhiều hơn nữa.
10. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
10 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ WINDOWS SERVER 2008
2.1 Giới thiệu về Windows Server 2008
Window Server 2008 là hệ điều hành Windows Server xuất sắc nhất trong lĩnh vực
máy chủ cho tới thời điểm hiện nay, được thiết kế nhằm tăng sức mạnh cho các
mạng, ứng dụng và dịch vụ Web thế hệ mới. Với Windows Server 2008, bạn có thể
phát triển, cung cấp và quản lý các trải nghiệm người dùng và ứng dụng phong phú,
đem tới một hạ tầng mạng có tính bảo mật cao, và tăng cường hiệu quả về mặt công
nghệ và giá trị trong phạm vi tổ chức của mình.
Windows Server 2008 được xây dựng dựa trên sự thành công và những thế mạnh
của hệ điều hành đã từng được giải thưởng Windows Server 2003 cũng như những
đổi mới công nghệ trong Service Pack 1 của Windows Server 2003 và Windows
Server 2003 R2. Tuy vậy, Windows Server 2008 không chỉ dừng lại là bản tinh
chỉnh của các hệ điều hành nói trên. Windows Server 2008 còn cung cấp những tính
năng mới có giá trị và những cải tiến mạnh mẽ cho hệ điều hành lõi, nhờ đó, các tổ
chức với những quy mô khác nhau có thể tăng khả năng quản lý và kiểm soát, nâng
cao tính sẵn có và sự linh hoạt để đáp ứng được những nhu cầu kinh doanh ngày
một thay đổi.
2.2 Các tính năng của Windows Server 2008
Active Directory được mở rộng với các dịch vụ nhận dạng, chứng thực và quản
lý quyền. AD dưới phiên bản Windows Server trước kia cho phép người quản trị có
thể quản lý tập trung các máy tính trong mạng, để thiết lập các chính sách cho các
nhóm & người dùng, và để triển khai tập trung các ứng dụng tới các máy tính. Vai
trò này trong Windows Server 2008 được chuyển sang tên Active Directory Domain
Services (ADDS). Một loạt các dịch vụ khác được giới thiệu trong phiên bản này
như: Active Directory Federation Services (ADFS), Active Directory Lightweight
Directory Services (AD LDS), Active Directory Certificate Services (ADCS), và
Active Directory Rights Management Services (ADRMS).
11. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
11 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Terminal Services: hỗ trợ phiên bản Remote Desktop Protocol 6.0 với nhiều cải
tiến :
Chia sẻ ứng dụng đơn qua kết nối mạng, thay vì toàn bộ Desktop
(Terminal Services RemoteApp).
Client có thể kết nối RDP qua HTTPS mà không cần khởi tạo phiên
VPN trước (Terminal Services Gateway).
Quản trị viên có thể cung cấp truy nhập vào Terminal Services
Sessions qua giao diện Web (Terminal Services Web Access).
Windows PowerShell: Đây là hệ điều hành đầu tiên cung cấp Windows PowerShell,
bộ lệnh mở rộng mới của Microsoft và công nghệ tạo kịch bản công việc.
PowerShell dựa trên công nghệ lập trình hướng đối tượng và phiên bản .NET 2.0,
cung cấp hơn 120 ứng dụng quản trị hệ thống, có cú pháp chặt chẽ và hỗ trợ khả
năng làm việc với các thành phần hệ thống như Windows Registry, hệ thống chứng
chỉ, hoặc Windows Management Instrumentation.Ngôn ngữ kịch bản PowerShell
được thiết kế dành cho các nhà quản trị viên IT, và có thể sử dụng trong lệnh
cmd.exe hoặc Windows Scripting Host.
Self-Healing NTFS: Trong các phiên bản Windows trước, nếu hệ điều hành phát
hiện các lỗi trong file hệ thống của ổ đĩa NTFS, nó đánh dấu ổ đĩa là “dirty”; để sửa
lỗi trên ổ đĩa đó, ổ đĩa phải ở chế độ offline. Với hệ thống NTFS tự sửa lỗi, một tiến
trình NTFS “worker” sẽ được chạy ở chế độ nền, tiến hành các sửa chữa trên vùng
dữ liệu bị lỗi, không cần toàn bộ ổ đĩa phải ngừng làm việc. Hệ điều hành giờ cũng
cung cấp tính năng S.M.A.R.T (Self-Monitoring, Analysis, and Reporting
Technology) để phát hiện khi nào ổ đĩa có thể bị hỏng.
Hyper – V: là một hệ thống ảo hóa cho phép tạo ra các server ảo trên hệ thống ở
mức hệ điều hành. Nó có thể hiểu là một máy chủ vật lý được chia làm nhiều máy
tính nhỏ hơn, và các hệ điều hành chạy độc lập trên các máy tính đó. Phiên bản này
chỉ cung cấp khả năng hoạt động trên các kiến trúc x86-64 bit.
12. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
12 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Windows System Resource Manager: Cung cấp khả năng quản lý tài nguyên và có
thể sử dụng để điều khiển số lượng các tài nguyên mà một tiến trình hoặc một người
sử dụng có thể dùng dựa trên độ ưu tiên.
Server Manager : là một công cụ quản trị dựa theo vai trò dành cho Windows
Server 2008. Nó bao gồm cả Manage Your Server và Security Configuration
Wizard ở Windows Server 2003. Công cụ sẽ được mặc định chạy khi khởi động
Windows, cho phép người dùng dễ dàng thêm, bớt các dịch vụ dựa theo việc xác
định vai trò của Server. Hiện tại phiên bản này chưa cho phép công cụ này được sử
dụng từ xa, nhưng cũng đang có một số ứng dụng thay thế được xây dựng để đáp
ứng nhu cầu này. Cài đặt, chuyển đổi cũng như quản lý các nhiệm vụ hoạt động dễ
dàng hơn. Vì vậy, tính sẵn sàng và ổn định của hệ thống sẽ được nâng cao.
Nổi trội và những lợi ích lớn như đã trình bày ở trên, Windows Server 2008
hứa hẹn sẽ đem đến cho các tổ chức, doanh nghiệp một nền tảng hệ điều hành máy
chủ an toàn, ổn định và hiệu quả nhất.
2.3 Các phiên bản Window Server 2008
• Windows Web Server 2008:dành cho các hệ thống dựa trên bộ xử lý Itanium
được tối ưu hóa cho các trung tâm dữ liệu lớn, các ứng dụng nghiệp vụ riêng,
ứng dụng tùy biến mang lại độ sẵn sàng và khả năng mở rộng cao cho tới 64
bộ xử lý để đáp ứng nhu cầu cho các giải pháp khắt khe và quan trọng.
• Windows Server 2008 Standard: là hệ điều hành Windows Server mạnh nhất
hiện nay. Với các khả năng ảo hóa và Web dựng sẵn và tăng cường, phiên
bản này được thiết kế để tăng độ tin cậy và linh hoạt của cơ sở hạ tầng máy
chủ của bạn đồng thời giúp tiết kiệm thời gian và giảm chi phí. Các công cụ
mạnh mẽ giúp bạn kiểm soát máy chủ tốt hơn, và sắp xếp hợp lý các tác vụ
cấu hình và quản lý. Thêm vào đó, các tính năng bảo mật được cải tiến làm
tăng sức mạnh cho hệ điều hành để giúp bạn bảo vệ dữ liệu và mạng, và tạo
ra một nền tảng vững chắc và đáng tin cậy cho doanh nghiệp của bạn.
• Windows Server 2008 Standard without Hyper-V
13. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
13 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
• Windows Server 2008 Enterprise:đem tới một nền tảng cấp doanh nghiệp để
triển khai các ứng dụng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Phiên bản
này giúp cải thiện tính sẵn có nhờ các khả năng clustering và cắm nóng bộ
xử lý, giúp cải thiện tính bảo mật với các đặc tính được củng cố để quản lý
nhận dạng, và giảm bớt chi phí cho cơ sở hạ tầng hệ thống bằng cách hợp
nhất ứng dụng với các quyền cấp phép ảo hóa. Windows Server 2008
Enterprise mang lại nền tảng cho một cơ sở hạ tầng CNTT có độ năng động
và khả năng mở rộng cao.
• Windows Server 2008 Enterprise without Hyper-V
• Windows Server 2008 Datacenter:đem tới một nền tảng cấp doanh nghiệp
để triển khai các ứng dụng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh và ảo
hóa ở quy mô lớn trên các máy chủ lớn và nhỏ. Phiên bản này cải thiện tính
sẵn có nhờ các khả năng clustering và phân vùng phần cứng động, giảm bớt
chi phí cho cơ sở hạ tầng hệ thống bằng cách hợp nhất các ứng dụng với các
quyền cấp phép ảo hóa không hạn chế, và mở rộng từ 2 tới 64 bộ xử lý.
Windows Server 2008 Datacenter mang lại một nền tảng để từ đó xây dựng
các giải pháp mở rộng và ảo hóa cấp doanh nghiệp.
• Windows Server 2008 Datacenter without Hyper-V
• Windows Server 2008 for Itanium-Based Systems:dành cho các hệ thống
dựa trên bộ xử lý Itanium được tối ưu hóa cho các trung tâm dữ liệu lớn, các
ứng dụng nghiệp vụ riêng, ứng dụng tùy biến mang lại độ sẵn sàng và khả
năng mở rộng cao cho tới 64 bộ xử lý để đáp ứng nhu cầu cho các giải pháp
khắt khe và quan trọng.
• Windows HPC Server 2008 :Được xây dựng dựa trên Windows Server 2008,
công nghệ 64-bit, Windows HPC Server 2008 có thể mở rộng tới hàng nghìn
lõi xử lý và chứa các console quản lý giúp bạn chủ động theo dõi và duy trì
tình trạng an toàn và tính ổn định của hệ thống. Khả năng tương kết và linh
hoạt trong điều khiển công việc cho phép tích hợp giữa các nền tảng HPC
14. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
14 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
trên nền Windows và Linux, hỗ trợ các tải làm việc theo mẻ và các tải làm
việc theo ứng dụng hướng dịch vụ (SOA). Năng suất được cải thiện, hiệu
năng có thể tùy biến, và dễ sử dụng là một số đặc trưng khiến Windows HPC
Server 2008 trở thành sản phẩm tốt nhất cho các môi trường Windows.
15. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
15 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
CHƢƠNG 3:CẤU HÌNH VÀ CÀI ĐẶT CÁC DỊCH VỤ MẠNG TRÊN WINDOWS
SERVER 2008
3.1 Cài đặt và cấu hình máy chủ Windows Server 2008
3.1.1 Xác định yêu cầu phần cứng
Để cài đặt Windows Server 2008, bạn cần đảm bảo cấu hình phần cứng của
mình thỏa mãn các yêu cầu sau:
Cấu hình tối thiểu:
Bộ vi xử lý:
1GHz (x86 processor) hoặc 1.4GHz (x64 processor)
Khuyến cáo: 2GHz hoặc cao hơn.
Bộ nhớ trong
(RAM)
Nhỏ nhất 512MB RAM - Khuyến cáo 2GB RAM hoặc cao
hơn, Cao nhất (bản 32-bit) 4GB (bản Standard) hoặc 64GB
(bản Enterprise và Datacenter) Cao nhất (bản 64-bit):
32GB (bản Standard) hoặc 2TB (Enterprise, Datacenter
hoặc Itanium-based Systems
Ổ cứng (HDD)
Nhỏ nhất: 10GB - Khuyến cáo: 40GB hoặc cao hơn - Chú
ý: Hệ thống có nhiều hơn 16GB RAM tốn nhiều dung
lượng để paging, hibernation, và dump file.
Ổ đĩa DVD - ROM
Màn hình Màn hình VGA (800 x 600) hoặc cao hơn
3.1.2 Tiến hành cài đặt Windows Server 2008
Toàn bộ việc cài đặt Windows Server 2008 chỉ qua ba phần:
- Cài đặt hệ điều hành.
- Khởi tạo cấu hình Initial Configuration Tasks.
16. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
16 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
- Cài đặt Server Manager.
* Cài đặt hệ điều hành
Cho đĩa cài đặt Windows Server 2008 vào ổ và khởi động máy chủ từ đĩa cài.
Hình 3.1 Màn hình khởi động
Khi được yêu cầu chọn ngôn ngữ, thời gian, đơn vị tiền tệ và thông tin bàn
phím, bạn hãy đưa ra lựa chọn thích hợp rồi click Next.
Hình 3.2 Chọn ngôn ngữ, bàn phím
Tùy chọn Install Now xuất hiện. Nếu chưa chắc chắn về yêu cầu phần cứng,
có thể click vào liên kết What to Know Before Installing Windows để biết
thêm chi tiết.
17. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
17 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Nhập khóa kích hoạt sản phẩm (product key) và bỏ đánh dấu kiểm vào
ô Automatically Activate Windows When I’m Online. Click Next.
Hình 3.3 Nhập khoá sản phẩm
Nếu chưa nhập khóa sản phẩm ở mục trước, bây giờ bạn sẽ phải lựa chọn ấn
bản Windows Server 2008 sắp cài đặt và đánh dấu kiểm vào ô I Have
Selected an Edition of Windows That I Purchased. Nếu bạn đã nhập khóa sản
phẩm hợp lệ, trình cài đặt sẽ tự động nhận diện được ấn bản Windows Server
2008 bạn sắp cài đặt. Click Next.
Đọc các điều khoản quy định và chấp nhận bằng cách đánh dấu ô kiểm.
Click Next.
18. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
18 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.4 Lựa chọn phiên bản
Hình 3.5 Đồng ý các điều khoản
Ở cửa sổ mới xuất hiện, do bạn khởi động máy từ đĩa cài nên tùy chọn
Upgrade (nâng cấp) đã bị vô hiệu. Click Custom (Advanced).
Trên cửa sổ tiếp theo, bạn cần lựa chọn vị trí cài đặt Windows. Nếu có driver
của các thiết bị lưu trữ bên thứ ba, cần cài đặt ngay bằng cách click liên
kết Load Drive.
19. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
19 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.6 Chọn phân vùng cài đặt
Sau đó là quá trình cài đặt của hệ điều hành. Cài xong thì restart lại máy
Hình 3.7 Quá trình cài đặt
20. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
20 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Chúng ta log vào bằng account Administrator, lúc này nó sẽ yêu cầu phải đổi
password cho Administrator trong lần đăng nhập đầu tiên này.Sau khi đổi xong thì
ta nhấn OK và nhập lại username và password của Administrator.
Vậy là chúng ta đã cài đặt xong phần Windows Server 2008.
Hình 3.8 Màn hình đăng nhập
* Màn hình Initial Configration Tasks
Hình 3.9 Màn hình Initial Configration Tasks
21. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
21 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Ngay khi đăng nhập thành công, hệ thống hiển thị màn hình yêu cầu thực hiện
các thao tác cấu hình ban đầu cho Windows (Initial Configration Tasks). Trong đó
bao gồm:
Set time zone: thiết lập time zone cho server.
Configure network connections và tương tác các kết nối hiện có trên
server.
Provide computer name and domain: mở hộp thoại System properties để
thay đổi tên máy tính và kết nối vào domain.
Enable automatic updating and feedback: kích hoạt tính năng này để cho
phép bạn cấu hình Windows automatic updating, Windows Error Reporting và
Customer Experience Improvement Program.
Dowload and install updates: cho phép bạn cấu hình để hệ htoongs
dowload và cài đặt các gói cập nhật.
Add roles: cho phép bạn triển khai cá dịch vụ máy chủ trên server này. Bao
gồm: Active Directory Domain Services, DHCP Server, DNS Server , Print
server,…
Add features: công cụ này thay thế cho chức năng Add/Remove Windows
Components trong Control Panel của các phiên bản trước đó. Add features đem đến
sự đơn giản và nahnh chóng trong việc bổ sung các thành phần của Windows.
Enable Remote Destkop: chp phép bạn cấu hình chức năng remote destkop
trên server.
Configure Windows Firewall: bật hoặc tắt và thực hiện các thao tác cấu
hình mở rộng trên Windows Firewal.
* Thêm tính năng
Cũng như thêm vai trò, khi bạn lựa chọn tính năng, trình hướng dẫn sẽ giúp bạn
hoàn thành việc cài đặt tính năng đó. Có rất nhiều tính năng cho bạn lựa chọn.
22. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
22 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.10 Thêm tính năng
3.2 Active Directory
3.2.1 Tổng quan về Active Directory Domain Service
Active Directory Domain Service (AD DS) là trung tâm quản lý và chứng thực
cho các đối tượng như: group, user, computer account… AD DS cung cấp tất cả
thông tin của một đối tượng cho các dịch vụ cần thiết, ví dụ cung cấp đầy đủ thông
tin cho việc chứng thực khi user truy cập tài nguyên.
Khi sử dụng AD DS trên Windows Server 2008, bạn có thể tạo ra một hạ tầng
mạng bảo mật, dể dàng quản lý user, computer account và các tài nguyên. Bạn có
thể sử dụng AD DS để hỗ trợ cho những ứng liên quan đến Active Directory, chẵng
hạn như Microsoft Exchange Server, Active Directory...
Cấu trúc Active Directory bao gồm các thành phần: Forest, Tree, Domains và
Organizational Units (OUs). Một forest có thể có một hoặc nhiều domain tree và
domain, một tree có thể có 1 hoặc nhiều domain. Trong một domain, một server
23. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
23 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
được cài đặt AD DS gọi là Domain Controller, mặc định Domain Controller đầu
tiên trên Forest Root Domain (domain đầu tiên trong một forest) lưu trữ Global
Catalog. Global Catalog là dịch vụ đảm nhiệm chức năng chứng thực cho các đối
tượng trong hệ thống AD. Máy Domain Controller nào lưu trữ Global Catalog thì
được gọi là Global Catalog Server. Trong một forest cũng như trong một domain, ta
có thể cấu hình nhiều Global Catalog Server để cân bằng tải cho việc chứng thực.
3.2.2 Cài đặt Domain Controller
- Vào Server Manager và kích nút Roles trong panel bên trái của giao diện
điều khiển. Sau đó kích vào liên kếtAdd Roles trong phần panel bên phải.
Hình 3.11 Giao diện Server Manager
- Thao tác đó sẽ làm xuất hiện trang Before You Begin. Nếu đây là lần đầu tiên
bạn cài đặt một role bằng cách sử dụng Server Manager, hãy đọc các thông tin
trong trang này. Nếu bạn đã quen với Server Manager rồi, khi đó hãy
kích Next để tiếp tục.
24. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
24 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.12 Before You Begin
-Chọn Active Directory Domain Services bằng cách đặt một dấu tích vào
hộp kiểm. Lưu ý rằng wizard sẽ hiển thị cho bạn số lượng các tính năng sẽ được
cài đặt cùng với Active Directory Server Role. Kích nút Add Required
Features để cài đặt thêm các tính năng này với Active Directory Server Role.
Hình 3.13 Chọn Active Directory Domain Services
25. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
25 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
- Sau khi chọn Active Directory DC Server Role, bạn sẽ thấy các thông tin
về Server Role.
Hình 3.14 Thông tin về Server Role
-Kích Install để cài đặt các file yêu cầu nhằm chạy dcpromo.
Hình 3.15 Màn hình cài đặt
- Cài đặt được thực hiện thành công. Kích Close.
26. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
26 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
- Lúc này hãy vào menu Start, đánh dcpromo vào hộp tìm kiếm. Khi đó bạn
sẽ tìm thấy nó trong danh sách như thể hiện trong hình bên dưới.
Kích dcpromo.
- Thao tác này sẽ khởi chạy Welcome to the Active Directory Domain
Service Installation Wizard. Chúng ta không cần các tùy chọn nâng cao trong
kịch bản này, chính vì vậy chỉ cần kích Next.
- Trong trang Operating System Compatibility, bạn sẽ được cảnh báo rằng
các máy khách NT và non-Microsoft SMB sẽ gặp các vấn đề với một số thuật
toán mật mã được sử dụng bởi Windows Server 2008. Chúng ta không có vấn
đề này trong mạng thử nghiệm, chính vì vậy hãy kích Next.
Hình 3.16 Màn hình khởi chạy Active Directory
- Trong trang Choose a Deployment Configuration chọn tùy chọn Create a
new domain in a new forest. Chúng ta thực hiện như vậy vì đây là một miền
mới nằm trong một forest mới.
27. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
27 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.17 Tạo một miền mới
-Trong trang Name the Forest Root Domain, nhập vào tên của miền trong hộp
nhập liệu FQDN of the forest room domain. Trong ví dụ này tôi sẽ đặt tên cho
miền là daihockinhbac.com.vn Tuy nhiên có thể đặt bất cứ tên nào tùy chọn ý
thích của mình. Kích Next.
Hình 3.18 Đặt tên miền
28. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
28 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
- Trong trang Set Forest Functional Level, chọn tùy chọn Windows Server
2008.
Hình 3.19 Tùy chọn Windows Server 2008
- Trong trang Additional Domain Controller Options, chúng ta chỉ có một lựa
chọn đó là DNS server. Tùy chọn Global catalog được tích mặc định vì đây chỉ
là một DC trong miền này, vì vậy nó phải là một máy chủ Global Catalog. Tùy
chọn Read-only domain controller (RODC) bị hủy chọn vì bạn phải có một non-
RODC khác trong mạng để kích hoạt tùy chọn này. Chọn tùy chọn DNS
server và kích Next.
- Trong trang Additional Domain Controller Options, chúng ta chỉ có một lựa
chọn đó là DNS server. Tùy chọn Global catalog được tích mặc định vì đây chỉ
là một DC trong miền này, vì vậy nó phải là một máy chủ Global Catalog. Tùy
chọn Read-only domain controller (RODC) bị hủy chọn vì bạn phải có một non-
RODC khác trong mạng để kích hoạt tùy chọn này. Chọn tùy chọn DNS
server và kích Next.
- Một hộp thoại sẽ xuất hiện nói răng không thể tạo đại biểu cho máy chủ DNS
này vì không thể tìm thấy vùng xác thực hoặc nó không chạy Windows DNS
server. Lý do cho điều này là vì đây là DC đầu tiên trên mạng. Bạn không nên lo
lắng về điều này và chỉ cần kích Yes để tiếp tục.
29. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
29 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
- Để lại thư mục Database, Log Files và SYSVOL trong các location mặc định
của chúng và kích Next.
Hình 3.20 Database, Log Files và SYSVOL
- Trong Directory Service Restore Mode Administrator Password, nhập một
mật khẩu mạnh vào các hộp nhập liệu Password và Confirm password.
Hình 3.21 Đặt password
30. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
30 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Xác nhận các thông tin trên trang Summary và kích Next.
• Active Directory sẽ cài đặt. DC đầu tiên sẽ cài đặt khá nhanh. Đặt một dấu
kiểm vào hộp chọn Reboot on completion để máy tính sẽ tự động khởi động
lại khi cài đặt DC được hoàn tất.
Máy tính sẽ tự động khởi động lại vì chúng ta đã chọn tùy chọn đó. Cài đặt
sẽ hoàn tất khi bạn đăng nhập.
Hình 3.22 Quá trình cài đặt
Máy tính sẽ tự động khởi động lại vì chúng ta đã chọn tùy chọn đó. Cài đặt
sẽ hoàn tất khi bạn đăng nhập.
3.3 DNS Server
3.3.1 Giới thiệu về DNS Server
• DNS(Domain Name System)
(reverse). VD: www:
daihockinhbac<->192.168.1.100
• , D
31. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
31 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
.
3.3.2 Cài đặt DNS Server
- VàoServer Manager -->Roles -->Add Roles.
- Chọn Next.Tại bảng DNS Server giới thiệu về DNS Server cũng như một số
chú ý trước khi cài đặt tại mục Thing to Note.
Hình 3.23 Lựa chọn DNS
- Chọn Next.Tại bảng Confirm Installation Selections xác nhận việc cài đặt.
32. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
32 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.24 Xác nhận việc cài đặt
- Chọn Install. Đợi quá trình cài đặt hoàn tất.
Hình 3.25 Bấm install để cài đặt
- Chọn Close để hoàn tất cài đặt. Đối với DNS Server,thông thường bạn nên
xây dựng đồng thời hai hệ thống là DNS Server chính (Primary) và DNS
Server dự phòng (Secondary) dùng chung một cơ sở dữ liệu.
33. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
33 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.26 Kết thúc quá trình cài đặt
3.3.3 Cấu hình DNS server chính
- Vào Start-->AdministrativeTools-->DNS.
- Right -click vào Forward Lookup Zones và chọn New Zone.
Hình 3.27 Giao diện DNS server
- Tại bảng Welcome to the New Zone Wizard,chọn Next.
34. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
34 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.28 Màn hình chào mừng
- Tại bảng Zone Type chọn Primary zone để cấu hình DNS Server chính.
Trong hộp thoại Zone Type, chọn Primary zone, chọn Next.
Hình 3.29 Hộp thoạiZone Type
- Hộp thoại Zone Name, nhập daihockinhbac.com vào ô Zone name, chọn
Next.
35. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
35 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.30 Hộp thoại Zone Name
- Trong hộp thoại Dynamic Update, chọn Allow both nonsecure and secure
dynamic updates, chọn Next.
Hình 3.31 Hộp thoại Dynamic Update
- Hộp thoại Completing the New Zone Wizard, chọn Finish.
36. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
36 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.32 Kết thúc quá trình cài đặt
Như vậy bạn đã cấu hình chức năng forward (phân giải tên thành địa chỉ IP) .Bây
giờ cấu hình chức năng reverse (phân giải địa chỉ IP thành tên).
- Nhấp chuột phải vào Reverse Lookup Zones và chọn New Zone.
Tại bảng Welcome to the New Zone Wizard chọn Next.
Hình 3.33 Bảng Welcome to the New Zone Wizard
- Tại bảng Zone Type chọn Primary zone để cấu hình chức năng
reverse cho DNS Server chính.
37. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
37 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.34 Bảng Zone Type
- Chọn Next.Tại bảng Reverse Lookup Zone Name chọn kiểu IP cần phân giải.Ở
đây ta chọn IPv4.
Hình 3.35 Lựa chọn IPv4 và IPv6
- Chọn Next.Điền Network ID và chọn Next.
38. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
38 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.36 Điền Network ID
- Chọn Allow both nonsecure and secure dynamic updates, chọn Next
Hình 3.37 Bảng Dynamic Update
- Chọn Next và xem lại thông tin thiết lập,nếu đã chính xác chọn Finish.
39. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
39 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.38 Kết thúc
3.4 Cấu hình máy chủ DHCP
3.4.1 Giới thiệu dịch vụ DHCP
Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) bản chất là một dịch vụ cơ sở hạ
tầng có trên bất kì một hệ thống mạng nào nhằm cung cấp địa chỉ IP và thông tin
DNS server tới các "PC client" hay một số thiết bị khác. DHCP được sử dụng để
giúp bạn không phải ấn định địa chỉ IP tĩnh cho tất cả các thiết bị có trong hệ thống
mạng của mình và giúp bạn quản lí mọi vấn đề mà địa chỉ IP tĩnh có thể tạo ra. Qua
từng thời kì, DHCP ngày càng phát triển để có thể thích hợp trong từng dịch vụ
mạng mới giống như "Windows Health Service" hay "Network Access Protection
(NAP)". Tuy nhiên, trước khi bạn có thể sử dụng nó để tìm kiếm các tiện ích thú vị
mà DHCP mang lại cho mình, trước hết bạn cần cài đặt và cấu hình các đặc tính cơ
bản. Sau đây, hãy xem hướng dẫn và tiến hành những gì bạn cần làm.
3.4.2 Cài đặt
Bắt đầu quá trình cài đặt DHCP, từ Server Manager Roles Add Roles.
40. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
40 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.39 Giao diện Server Manager
Tiếp theo, bạn chọn DHCP Server Role mà bạn muốn thêm vào và
click Next.
Hình 3.40 Chọn DHCP
Nếu bạn không có một địa chỉ IP tĩnh để gán cho server của mình, bạn sẽ
nhận được một thông báo rằng bạn sẽ không thể tiếp tục tiến hành quá trình
cài đặt DHCP với một địa chỉ IP động. Do đó, đến điểm này, bạn sẽ bắt đầu
41. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
41 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
cập nhật thông tin cho IP mạng bao gồm: thông tin về phạm vi và thông tin
về DNS. Nếu bạn chỉ muốn cài đặt server DHCP với không một cấu hình nào
cho bộ chỉ báo hay các thiết đặt cần có, bạn có thể chỉ click Next mà không
cần bận tâm gì đến các câu hỏi có được trong tiến trình cài đặt.
Tiếp theo,nhập Parent Domain, Primary DNS Server, và Alternate DNS
Server và click Next.
Hình 3.41 Bảng Specify IPv4 DNS Server Settings
Chúng ta không sử dụng WINS server nên bỏ qua mục này tiếp tục ấn Next.
Quay trở lại màn hình Add Scope, click Next.
42. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
42 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.42 Thiết lập IP
Chọn Disable DHCPv6 stateless mode cho server này và click Next.
Hình 3.43 Disable DHCPv6
Chọn User có quyền Author rồi ấn Next.
43. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
43 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.44 Lựa chọn User
- Xác nhận thồng tin trước khi cài đặt dịch vụ DHCP. Rồi Install.
Hình 3.45 Cài đặt
- Kết thúc quá trình cài đặt kiểm tra lại hệ thống
44. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
44 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.46 Kết thúc quá trình cài đặt
3.5 Dịch vụ Mail Server
3.5.1 Giới thiệu về hệ thống mail
Một hệ thống Mail yêu cầu phải có ít nhất hai thành phần, nó có thể định vị trên
hai hệ thống khác nhau hoặc trên cùng một hệ thống, Mail Server và Mail Client.
Ngoài ra, nó còn có những thành phần khác như Mail Host, Mail Gateway.
Sơ đồ về một hệ thống Email đầy đủa các thành phần:
45. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
45 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.47Sơ đồ về một hệ thống Email
3.5.1.1 Mail gateway
Một mail gateway là máy kết nối giữa các mạng dùng các giao thức truyền
thông khác nhau hoặc kếtnối các mạng khác nhau dùng chung giao thức. Ví dụ một
mail gateway có thể kết nối một mạngTCP/IP với một mạng chạy bộ giao thức
Systems Network Architecture (SNA).Một mail gateway đơn giản nhất dùng để kết
nối 2 mạng dùng chung giao thức hoặc mailer. Khi đómail gateway chuyển mail
giữa domain nội bộ và các domain bên ngoài.
3.5.1.2 Mail Host
Một mail host là máy giữ vai trò máy chủ Mail chính trong hệ thống mạng.
Nó dùng như thành phần trung gian để chuyển Mail giữa các vị trí không kết nối
trực tiếp được với nhau.Mail host phân giải địa chỉ người nhận để chuyển giữa các
Mail server hoặc chuyển đến Mail gateway.
Một ví dụ về Mail host là máy trong mạng cục bộ LAN có modem được thiết
lập liên kết PPP hoặc UUCP dùng đường dây thoại. Mail host cũng có thể là máy
chủ đóng vai trò router giữa mạng nội bộ và mạng Internet.
3.5.1.3 Mail Server
46. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
46 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Mail Server chứa mailbox của người dùng. Mail Server nhận mail từ mail
Client gửi đến và đưa vào Mail Server nhận mail từ Mail Host gửi đến và đưa vào
mailbox của người dùng.Người dùng sử dụng NFS (Network File System) để mount
thư mục chứa mailbox trên Mail Serverđể đọc. Nếu NFS không được hỗ trợ thì
người dùng phải login vào Mail Server để nhận thư.Trong trường hợp Mail Client
hỗ trợ POP/IMAP và trên Mail Server cũng hỗ trợ POP/IMAP thì người dùng có thể
đọc thư bằng POP/IMAP.
3.5.1.4 Mail Client
Là những chương trình hỗ trợ chức năng đọc và soạn thảo thư, Mail Client
tích hợp hai giao thức SMTP và POP, SMTP hỗ trợ tính năng chuyển thư từ Client
đến Mail Server, POP hỗ trợ nhận thư từ Mail Server về Mail Client. Ngoài giao
thức việc tích hợp giao thức POP Mail Client còn tích hợp giao thức IMAP, HTTP
để hỗ trợ chức năng nhận thư cho Mail Client.
Các chương trình Mail Client thường sử dụng như: Microsoft Outlook
Express, Microsoft Office Outlook, Eudora,…
3.5.2 Giới thiệu chƣơng trình mailMdaemon.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều phần mềm cho phép cài đặt và quản trị hệ
thông thư điện tử và nói chung chúng đều có tính năng cơ bản là tương tự như nhau.
Như ở quyển sách này chúng tôi xin giới thiệu về phần mềm quản trị thư điện tử
MDaemon. Vì các lý do sau :
· MDaemon là một phần mềm có giao diện thân thiện với người dùng (sử dụng giao
diện đồ hoạ)
· Chạy trên các hệ điều hành của Microsoft mà hiện nay hầu hết các máy tính tại
Việt Nam đều sử dụng Microsoft.
· Có khả năng quản lý hàng trăm tên miền và hàng nghìn người dùng (phụ thuộc và
nhiều yếu tố như dung lượng đường truyền, phần cứng của server).
3.5.2.1 Cấu hình cài đặt mail MDaemon
Máy tính Pentium III 500MHz
47. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
47 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
o Internet Explorer 4.0
o 512 MB bộ nhớ
o Microsoft Windows 9x/ME/XP/NT/2000/2003
o Kết nối TCP/IP với mạng internet hoặc intranet
o Dung lượng đĩa cứng là 30MB và tuỳ thuộc vào lượng khách hàng
mà thêm dung lượng ổ đĩa
Có cung cấp nhiều công cụ hữu ích cho việc quản trị hệ thống cũng như đảm bảo
an toàn cho hệ thống thư điện tử như :
o Contant filter : Cho phép chống Spam và không cho phép gửi và
nhận thư đến hoặc từ một địa chỉ xác định
o MDaemon Virus Scan : Quét các thư đi qua để tìm và diệt virus
email
o Ldap : MDaemon có hỗ trợ sử dụng thủ tục Ldap cho phép các máy
chủ sử dụng chung cơ sở dữ liệu account
o Domain Gateway: Hỗ trợ cho phép quản lý thư như một gateway
sau đó chuyển về cho các tên miền tương ứng
o Mailing list: Tạo các nhóm người dùng
o Public/Shared folder: Tạo thư mục cho phép mọi người được quyền
sử dụng chung dữ liệu ở trong thư mục
o DomainPOP: Sử dụng POP để lấy thư
o WorldClient: Cho phép người dùng có thể quản lý hộp thư của mình
sử dụng web brower
o MDconf và WebAdmin : Cho phép quản trị hệ thống thư điện tử từ
xa và webadmin cho phép quản trị trên web brower . . .
48. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
48 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
3.5.2.2 Tiến trình cài đặt Mail Mdeamon
-Chọn thư mục cài đặt, mặc định ở ổ C:MDaemon
49. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
49 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
- Bắt đầu cài đặt
50. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
50 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
-Cài đặt hoàn tất
Quản Trị Mạng - MDaemon Mail Server: là 1 trong những giải pháp hệ thống
mail server toàn diện nhất hiện nay dành cho các công ty, doanh nghiệp với quy
mô khác nhau. MDaemon Mail Server hiện có 3 phiên bản: Standard, Pro và
Free. Sau đây là một số điểm đáng chú ý của chương trình
Màn hình hiển thị chính của MDaemon
Màn hình hiển thị chính của MDaemon (Graphical User Interface - GUI) đưa ra
thông tin quan trọng về các nguồn tài nguyên, các giao dịch, số liệu thống kê, luồng
dữ liệu đang trong trạng thái hoạt động (active) và các mail đang trong quá trình
chờ đợi (queued) để được xử lý. Bên cạnh đó, còn có sự lựa chọn cho người dung
51. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
51 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
chuyển đổi trạng thái activating/deactivating đối với các hệ thống máy chủ khác
nhau có sử dụng MDaemon. Cửa sổ bên phải hiển thị đầy đủ thông tin về kết nối dữ
liệu đầu vào và ra (incoming và outgoing) đang được thực hiện.
Giá trị Domain/Servers mặc định:
Giá trị mặc định của Domain/Servers có thể được thiết lập dễ dàng thông qua lựa
chọn menu Setup > Default Domain/Servers, tùy theo từng domain và servers của
người dùng mà có thể thiết lập thông số tùy chỉnh. Duy nhất chỉ có giá trị mặc định
của Domain có thể điều chỉnh được, nhưng MDaemon có thể quản lý tất cả các con
số, giá trị của các Extra Domain khác nhau (tính năng này chỉ có trong phiên bản
MDaemon Pro), và lưu trữ thư điện tử đối với các hệ thống Domain Gateways.
Cửa sổ làm việc của Default Domain bao gồm các mục sau:
- Domain: cửa sổ này hiển thị tên mặc định của domain và địa chỉ IP
.
- Delivery: tại đây, người sử dụng sẽ khai báo giá trị dành cho MDaemon để quản
lý quá trình chuyển phát, nhận mail tùy thuộc vào các yếu tố khác như ISP, gateway
host, hoặc các server khác
52. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
52 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
- Servers: với các sự lựa chọn để tùy chỉnh số lượng server, địa chỉ email. Ví dụ như
việc thiết lập MDaemon sẽ làm việc với các giao thức SMTP server như VRFY,
EXPN, APOP và CRAM-MD5… Hoặc bạn cũng có thể thiết lập số lượng tối đa
dành cho email, số lượng lệnh thực hiện RCPT được cho phép trong SMTP…
53. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
53 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
- Ports: chứa đựng giá trị hoặc số lượng các cổng (ports) mà MDaemon sẽ điều
khiển và sử dụng dành cho các giao thức SMTP và POP trong quá trình gửi và nhận
email. Hoặc bạn cũng có thể gán lại giá trị dành cho các cổng khác nhau mà
MDaemon sẽ “lắng nghe” theo các sự kiện IMAP, còn cổng UDP dành cho việc
truy vấn DNS servers. Trong hầu hết các trường hợp, giá trị mặc định của các cổng
sẽ không cần phải thay đổi, tuy nhiên tùy vào từng server khác nhau mà người sử
dụng sẽ có những thay đổi phù hợp.
- DNS: cửa sổ này cho phép người dùng gán giá trị dành cho địa chỉ IP của DNS
server chính và dự phòng. Bên cạnh đó, còn các sự lựa chọn khác dành cho việc
điều khiển và lưu trữ các giá trị bản ghi MX.
54. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
54 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
- Timeouts: chứa đựng các giá trị giới hạn thời gian dành cho MDaemon chờ đợi
trong khi kết nối đến host điều khiển, chờ giá trị phản hồi của các địa chỉ, DNS
server… Bên cạnh đó, giá trị giới hạn “Maximum message hop count” được sử
dụng trong các trường hợp bảo vệ các tin nhắn trong quá trình luân chuyển theo
vòng lặp.
- Sessions: tại đây, người sử dụng sẽ thiết lập số lượng tối đa các luồng xử lý dữ
liệu mà MDaemon sẽ dùng để gửi và nhận mail thông qua giao thức SMTP, POP,
và IMAP, hoặc bạn cũng có thể thiết lập số lượng tin nhắn mà MDaemon dự định sẽ
gửi và nhận email trong cùng 1 thời gian. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể thiết lập số
lượng tin nhắn thông qua giao thức outbound SMTP sẽ được đóng gói qua mỗi tiến
trình.
55. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
55 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
3.6 Dịch vụ Web Server
3.6.1 Nguyên tắc hoạt động của Web Server
Ban đầu Web Server chỉ phục vụ các tài liệu HTML và hình ảnh đơn giản. Tuy
nhiên, đến thời điểm hiện tại nó có thể làm nhiều hơn thế.
Đầu tiên xét Web Server ở mức độ cơ bản, nó chỉ phục vụ các nội dung tĩnh.
Nghĩa là khi Web Server nhận 1 yêu cầu từ Web Browser, nó sẽ ánh xạ đường dẫn
này URL (ví dụ:http://www.hcmuns.edu.vn/index.html) thành một tập tin cục bộ
trên máy Web Server.
Máy chủ sau đó sẽ nạp tập tin này từ đĩa và gởi tập tin đó qua mạng đến Web
Browser của người dùng. Web Browser và Web Server sử dụng giao thức HTTP
trong quá trình trao đổi dữ liệu.
Hình 3.60 Sơ đồ hoạt động
Trên cơ sở phục vụ những trang Web tĩnh đơn giản này, ngày nay chúng đã phát
triển với nhiều thong tin phức tạp hơn được chuyển giữa Web Server và Web
Browser, trong đó quan trọng nhất có lẽ là nội dung động (dynamic content).
56. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
56 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
3.6.2 Cơ chế nhận kết nối
Với phiên bản đầu tiên, Web Server hoạt động theo mô hình sau:
- Tiếp nhận các yêu cầu từ Web Browser.
- Trích nội dung từ đĩa.
- Chạy các chương trình CGI.
- Truyền dữ liệu ngược lại cho Client.
Tuy nhiên, cách hoạt động của mô hình trên không hoàn toàn tương thích lẫn
nhau. Ví dụ, một Web Server đơn giản phải theo các luật logic sau:
- Chấp nhận kết nối.
- Sinh ra các nội dung tĩnh hoặc động cho Browser.
- Đóng kết nối.
- Chấp nhận kết nối.
- Lập lại quá trình trên...
Điều này sẽ chạy tốt đối với các Web Sites đơn giản, nhưng Server sẽ bắt đầu
gặp phải vấn đề khi có nhiều người truy cập hoặc có quá nhiều trang Web động phải
tốn thời gian để tính toán cho ra kết quả.
Ví dụ: Nếu một chương trình CGI tốn 30 giây để sinh ra nội dung, trong thời gian
này Web Server có thể sẽ không phục vụ các trang khác nữa.
Do vậy, mặc dù mô hình này hoạt động được, nhưng nó vẫn cần phải thiết kế lại
để phục vụ được nhiều người trong cùng 1 lúc. Web Server có xu hướng tận dụng
ưu điểm của 2 phương pháp khác nhau để giải quyết vấn đề này là: đa tiểu trình
(multi-threading) hoặc đa tiến trình (multi-processing) hoặc các hệ lai giữa multi-
processing và multi-threading.
3.6.3 Web Client
Là những chương trình duyệt Web ở phía người dùng, như Internet Explorer,
Netscape Communicator.., để hiển thị những thông tin trang Web cho người dùng.
Web Client sẽ gửi yêu cầuđến Web Server. Sau đó, đợi Web Server xử lý trả kết
57. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
57 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
quả về cho Web Client hiển thị cho người dùng. Tất cả mọi yêu cầu đều được xử lý
bởi Web Server.
3.6.4 Cài đặt và cấu hình IIS 7.0
3.6.4.1 Cài đặt IIS 7.0 Web Service
Để cài đặt IIS 6.0 ta thực hiện các bước như sau:
Mở cửa sổ Server Manager| Add Roles| Chọn Web Server (IIS), sau đó chọn nút
Next...Cài đặt và kết thúc.
- Add Roles| Chọn Web Server (IIS).
Hình 3.61 Chọn mục cần cài đặt
58. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
58 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
- Đợi quá trình cài đặt kết thúc.
Hình 3.62 Finish
3.6.4.2 Cấu hình IIS 7.0 Web service
Sau khi ta cài đặt hoàn tất, ta chọn Administrative Tools | Information
Service (IIS) Manager, sau đó chọn tên Server (local computer).
Trong hộp thoại IIS Manager có xuất hiện 3 thư mục:
Application Pools: Chứa các ứng dụng sử dụng worker process xử lý các yêu cầu
của HTTP request.
Web Sites: Chứa danh sách các Web Site đã được tạo trên IIS.
Web Service Extensions: Chứa danh sách các Web Services để cho phép hay không
cho phép
Web Server có thể thực thi được một số ứng dụng Web như: ASP, ASP.NET, CGI,
WebDAV,…
59. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
59 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.63 Cấu hình cho IIS
Trong thư mục Web Sites ta có ba Web Site thành viên bao gồm:
Default Web Site: Web Site mặc định được hệ thống tạo sẳn.
Microsoft SharePoint Administration: Đây là Web Site được tạo cho
FrontPage Server Extensions 2002 Server Administratior.
Administration: Web Site hỗ trợ một số thao tác quản trị hệ thống qua Web.
Khi ta cấu hình Web Site thì ta không nên sử dụng Default Web Site để tổ chức mà
chỉ dựa Web Site này để tham khảo một số thuộc tính cần thiết do hệ thống cung
cấp để cấu hình Web Site mới của mình.
3.6.4.3 Một số thuộc tính cơ bản
Trước khi cấu hình Web Site mới trên Web Server ta cần tham khảo một số
thông tin cấu hình do hệ thống gán sẳn cho Default Web Site. Để tham khảo thông
tin cấu hình này ta nhấp chuột phải vàoDefault Web Site chọn Properties.
60. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
60 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.64 Default Web Site
Tab Web Site: mô tả một số thông tin chung về dịch vụ Web như:
TCP port: chỉ định cổng hoạt động cho dịch vụ Web, mặc định giá trị này là
80.
SSL Port: Chỉ định port cho https, mặc định https hoạt động trên port 443.
Https cung cấp một số tính năng bảo mật cho ứng dụng Web cao hơn http.
Connection timeout: Chỉ định thời gian duy trì một http session.
Cho phép sử dụng HTTP Keep-Alives.
Cho phép ghi nhận nhật ký (Enable logging)
Performance Tab: cho phép đặt giới hạn băng thông, giới hạn connection
cho Web site.
Home Directory Tab: Cho phép ta thay đổi Home Directory cho Web Site,
giới hạn quyền truyxuất, đặt một số quyền hạn thực thi script cho ứng dụng
Web (như ta đặt các thông số:Application name, Execute permission,
Application pool).
61. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
61 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
3.6.4.4 Tạo mới một Web site
IIS cung cấp hai phương thức tạo mới Web Site:
Tạo Web Site thông qua Creation Wizard của IIS manager.
Tạo Web Site thông qua lệnh iisweb.vbs.
Tạo Web Site thông qua “Web Site Creation Wizard” của IIS manager.
Nhấp chuột phải vào thư mục Web Sites | New | Web Site | Next.
Ta cung cấp tên Web Site trong hộp thoại Description | Next.
Chỉ định các thông số:
“Enter the IP address to use for this Web site”: Chỉ định địa chỉ sử dụng cho Web
Site, nếu ta chỉ định “All Unassigned” có nghĩa là HTTP được hoạt động trên tất cả
các địa chỉ của Server.
“TCP port this Web site should use”: Chỉ định cổng hoạt động cho dịch vụ.
“Host Header for this Web site (Default:None)”: Thông số này để nhận diện tên
Web Site khi ta muốn tạo nhiều Web Site cùng sử dụng chung một địa chỉ IP thì ta
thường dùng thông số này để mô tả tên các Web Site đó, do đó khi ta chỉ tổ chức
một Web Site tương ứng với 1 địa chỉ IP thì ta có thể không cần sử dụng thông số
này.
62. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
62 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.65 Cài đặt IP và Port
Trong hộp thoại “Web Site Home Directory” để chỉ định thư mục home của Web
Site (thư mục lưu trữ nội dung của Web Site) và chỉ định Anonymous có được
quyền truy xuất Web Site hay không.
Hình 3.66 Directory
Chỉ định quyền hạn truy xuất cho Web Site:
Read: Quyền được truy xuất nội dung thư mục.
Run scripts (such as ASP): Quyền được thực thi các trang ASP.
Execute (such as ISAPI Application for CGI): Quyền được thực thi các ứng dụng
ISAPI.
Write: Quyền ghi và cập nhật dữ liệu của Web Site.
Browse: Quyền liệt kê nội dung thư mục (khi không tìm được trang chủ mặc
định).
63. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
63 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.67 Permissions
- Chọn Finish để hoàn tất quá trình.
3.6.4.5 Tạo Virtual Directory
Thông thường để ta tạo thư mục ảo (Virtual Directory hay còn gọi là Alias)
để ánh xạ một tài nguyên từ đường dẫn thư mục vật lý thành đường dẫn URL, thông
qua đó ta có thể truy xuất tài nguyên này qua Web Browser.
Các bước tạo Virtual Directory:
Nhấp chuột phải vào tên Web Site cần tạo chọn New, chọn Virtual Directory
Chọn Next, sau đó chỉ định tên Alias cần tạo.
64. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
64 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.68 Tạo Alias
Chọn Next từ bước 2, sau đó chỉ định thư mục cục bộ hoặc đường dẫn mạng cần
ánh xạ, Chỉ định quyền hạn truy xuất cho Alias, cuối cùng ta chọn Finish để hoàn
tất quá trình.
3.6.4.6 Cấu hình bảo mật cho Web Site
IIS cung cấp một số tính năng bảo mật cho Web Site:
- Authentication And Access Control: IIS cung cấp 6 phương thức chứng thực,
kết hợp quyền truy cập NTFS để bảo vệ việc truy xuất tài nguyên trong hệ thống.
- IP address and domain name restriction: Cung cấp một số tính năng giới hạn
host và network truy xuất vào Web Site.
- Secure communication: Cung cấp một số tính năng bảo mật trong giao tiếp giữa
Client và Server bằng cách Server tạo ra các giấy chứng nhận cho Client (Client
Certificate) và yêu cầu Client khi truy xuất tài nguyên vào Server thì phải gởi
giấy chứng nhận để Server xác nhận yêu cầu có hợp lệ hay không.
65. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
65 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.69 Permissions
- Cấu hình Authentication And Access Control: ta chọn nút Edit…chọn các
phương thức chứng thực cho phù hợp, mặc định hệ thống không yêu cầu chứng
thực và cho mọi người sử dụng anonymous để truy xuất Web Site:
66. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
66 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.70 Authentication
- Cấu hình IP address and domain name restriction: Từ hình ta chọn nút Edit…
Hình 3.71 Cấu hình IP, domain
67. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
67 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
- Cấu hình Secure communication: Từ hình 3.23 nút Server Certificate…để tạo
giấy chứng nhận Client, nút Edit hiệu chỉnh các yêu cầu chứng nhận cho Client.
Hình 3.72 Cấu hình Securecommunication
3.7 Công nghệ VPN
3.7.1 Khái niệm VPN
VPN là một mạng riêng sử dụng hệ thống mạng công cộng (thường là Internet)
để kết nối các địa điểm hoặc người sử dụng từ xa với một mạng LAN ở trụ sở
trung tâm. Thay vì dùng kết nối thật khá phức tạp như đường dây thuê bao số,
VPN tạo ra các liên kết ảo được truyền qua Internet giữa mạng riêng của một tổ
chức với địa điểm hoặc người sử dụng ở xa.
68. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
68 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
Hình 3.73 Mô hình mạng VPN cơ bản
3.7.2 Phân loại VPN
3.7.2.1 VPN truy cập từ xa (Remote Access)
Remote Access, hay còn gọi là virtual private dial-up network (VPDN).
Cung cấp các truy cập từ xa đến một Intranet hay Extranet dựa trên cấu trúc hạ tầng
chia sẻ Access VPN, đây là kết nối user to LAN dành cho nhân viên muốn kết nối
từ xa đến mạng cục bộ công ty bằng dial-up.
Hình 3.74 Remote Access
69. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
69 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
3.7.2.2 VPN điểm nối điểm (Site to Site)
Đây là cách kết nối nhiều văn phòng trụ sở xa nhau thông qua các thiết bị
chuyên dụng và một đường truyền được mã hoá ở qui mô lớn hoạt động trên nền
Internet. Site to Site VPN gồm 2 loại:
Các VPN nội bộ (Intranet VPN )
Đây là kiểu kết nối site to site VPN. Các chi nhánh có riêng một Sever VPN
và kết nối lại với nhau thông qua Internet. Và các chi nhánh này sẽ kết nối lại với
nhau thành một mạng riêng duy nhất (Intranet VPN) và kết nối LAN to LAN.
Các VPN mở rộng ( Extranet VPN )
Khi một công ty có quan hệ mật thiết với công ty khác (ví dụ như một đối tác,
nhà cung cấp hay khách hàng) họ có thể xây dựng một extranet VPN nhằm kết nối
Lan to Lan và cho phép các công ty này cùng làm việc trao đổi trong một môi
trường chia sẻ riêng biệt (tất nhiên vẫn trên nền Internet).
Hình 3.75 Mô hình VPN điểm nối điểm
3.7.3 Các yêu cầu cơ bản đối với một giải pháp VPN
Có 4 yêu cầu cần đạt được khi xây dựng mạng riêng ảo.
70. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
70 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
3.7.3.1 Tính tƣơng thích
Tính tương thích (Compatibility): Mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp đều được
xây dựng các hệ thống mạng nội bộ và diện rộng của mình dựa trên các thủ tục khác
nhau và không tuân theo một chuẩn nhất định của nhà cung cấp dịch vụ. Rất nhiều
các hệ thống mạng không sử dụng các chuẩn TCP/IP vì vậy không thể kết nối trực
tiếp với Internet.
3.7.3.2Tính bảo mật
Tính bảo mật (Security): Tính bảo mật cho khách hàng là một yếu tố quan
trọng nhất đối với một giải pháp VPN. Người sử dụng cần được đảm bảo các dữ
liệu thông qua mạng VPN đạt được mức độ an toàn giống như trong một hệ thống
mạng dùng riêng do họ tự xây dựng và quản lý.
3.7.3.3 Tính khả dụng
Tính khả dụng (Availability): Một giải pháp VPN cần thiết phải cung cấp
được tính bảo đảm về chất lượng, hiệu suất sử dụng dịch vụ cũng như dung lượng
truyền.
3.7.3.4 Khả năng hoạt động tƣơng tác
Mặc dù VPN đã xuất hiện trên thị trường khoảng 2 năm trở lại đây nhưng
các tiêu chuẩn liên quan đến dịch vụ này vẫn chưa được tiêu chuẩn hoá một cách
toàn diện, các nhà sản xuất thiết bị vẫn phát triển các chuẩn kỹ thuật riêng của mình.
Vì vậy cần chú ý việc lựa chọn thiết bị nào trong khi phát triển mạng riêng ảo, cũng
như đảm bảo tính đồng bộ của thiết bị sử dụng. Trên thế giới hiện có tới 60 giải
pháp khác nhau liên quan đến VPN.
71. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
71 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
3.7.4 Cài đặt và cấu hình VPN Client to Site
Chuẩn bị:
1)Máy PC1: Cài đặt windows XP hoặc windows 2003, chỉ cần 1 Card mạng
2) Máy PC2: Cài đặt Windows server 2003 là một Domain Controller, phải có 2
Card mạng: Card1: đặt tên LAN
Card2: đặt tên CROSS
4) Máy PC3: Cài đặt windows XP hoặc windows 2003
5) Cấu hình IP như sau:
Tên Card LAN Card CROSS
PC1 Disable
IP Address : 172.16.3.1
Subnet Mask : 255.255.0.0
Default Gateway : 172.16.3.2
Preferred DNS : (để trống)
PC2
IP Address : 192.168.3.2
Subnet Mask :
255.255.255.0
Default Gateway : (để trống)
Preferred DNS : (để trống)
IPAddress : 172.16.3.2
Subnet Mask : 255.255.0.0
Default Gateway : (để trống)
Preferred DNS : (để trống)
PC3
IP Address : 192.168.3.3
Subnet Mask
Disable
72. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
72 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
:255.255.255.0
Default Gateway : (để trống)
Preferred DNS : (để trống)
Mục tiêu:
1) Máy PC1: Cấu hình làm Client bên trong mạng 172.16.3.1/16
2) Máy PC2: Cấu hình làm VPN-Server
3) Máy PC3: Là một máy bên ngoài Internet kết nối vào VPN-Server
Thực hiện:
Yêu cầu 1: Cấu hình PC1 làm Client:
1) Cấu hình địa chỉ IP như sau:
Yêu cầu 2: Cấu hình PC2 làm VPN-Server:
73. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
73 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
1) Vào Menu Start -> Programs -> Administrative Tools -> chọn Routing
and Remote Access:
2) Click phải vào tên PC2 -> chọn Configure and Enable Routing and
Remote Access:
74. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
74 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
3) Click Next tiếp tục:
4) Chọn Remote access (dial-up or VPN) -> Click Next:
5) Check vào mục VPN -> Click Next tiếp tục:
75. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
75 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
6) Chọn Card LAN -> Bỏ Check trong mục Enable security on the selected
interface by setting up static packet filters ->click Next:
7) Chọn From a specified range of addresses -> click Next:
8) Chọn New…
76. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
76 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
9) Điền vào Range IP như hình trên -> click OK:
10)Click Next tiếp tục:
11) Chọn No, use… như hình trên -> click Next:
77. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
77 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
12)Chọn Finish:
13)Click Ok để start service.
Tạo User (trên PC2):
78. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
78 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
1) Vào Start -> Programs -> Administrative Tools -> chọn Active
Directory User and Computer:
2) Click phải vào mục Users -> chọn New -> User:
3) Điền User name: u1 ->như hình trên ->Click Next:
79. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
79 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
4) Điền vào Password: 123 -> như hình trên -> Click Next:
5) Chọn Finish.
80. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
80 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
6) Click phải vào User u1 -> chọn Properties:
7) Trong Tab Dial-in -> chọn Allow access -> click OK.
Yêu cầu 3: Cấu hình máy PC3 làm VPN-Client:
1) Vào Start -> Settings -> chọn Network Conections:
81. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
81 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
2) Click phải vào New Connection Wizard -> chọn New Connection…
3) Click Next:
4) Chọn Connect to the network at my workplace -> click Next:
82. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
82 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
5) Chọn Virtual Private Network connection ->click Next:
6) Điền vào tên Athena -> click Next:
7) Điền IP: 192.168.3.2 -> click Next:
83. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
83 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
8) Chọn My use only -> click Next:
9) Chọn Finish để hoàn tất.
Tạo Kết nối đến VPN-Server (trên PC3):
1) Vào Start -> Settings -> Control Panel -> chọn Network Connections:
84. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
84 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
2) Click phải vào kết nối tên Athena -> chọn Connect:
3) Điền vào User name: u1 -> Password: 123 -> chọn Connect.
4) Sau đó tiến hành kiểm tra bằng cách ->từ máy PC3 PING đến IP:
172.16.3.1
85. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
85 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
CHƢƠNG 4: QUẢN TRỊ HỆ THỐNG TRÊN WINDOWS SERVER 2008
4.1Công cụ quản trị Server Manager
4.1.1 Giới thiệu về Server Manager
- Có thể nói rằng công cụ này là kết quả của sự kết hợp hoàn hảo các công cụ
quản lý trên những phiên bản Windows trước đó.
- Theo mặc định, Server Manager sẽ tự động khởi động ngay sau khi bạn
đăng nhập vào hệ thống. Nếu đã đóng cửa sổ này, bạn có thể thực hiện một trong
những cách sau để mở lại :
• Kích chuột phải vào biểu tượng Computer trên desktop, chọn Manage.
• Từ menu Start, chọn Programs/Administrative Tools/Server Manager.
• Từ menu Start, chọn Control Panel/Administrative Tools/Server Manager.
• Kích chọn biểu tượng Server Manager trên Quick Launch của Taskbar.
Hình 4.1 Màn hình chính của Server Manager
86. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
86 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
4.1.2 Các thành phần trong Server Manager
- Khi làm việc với Server Manager, bạn sẽ tương tác với 5 thành phần chính :
• Roles cho phép bổ sung và loại bỏ các dịch vụ của server. Tại đây bạn cũng
có thể quản lý chi tiết dữ liệu tương ứng với mỗi dịch vụ.
• Features cho phép bổ sung và loại bỏ các thành phần trên Windows Server
2008. Chức năng này tương tự như Add/Remove Windows Components trong các
phiên bản Windows trước đó.
• Diagnostics tích hợp các thành phần Event Viewer, Reliability and
Performance và Device Manager.
• Configuration bao gồm các công cụ Local Users And Group, Task
Scheduler, Windows Firewall with Advanced Security, WMI Control And
Services. WMI Control được dùng để quản lý các dịch vụ Windows Management
Instrumentation.
• Storage tích hợp hai công cụ Windows Server Backup và Disk
Management.
Hình 4.2 Các dịch vụ Server trên Windows Server 2008
87. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
87 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
4.1.3 Quản trị hệ thống với Server Manager
- Quản lý các dịch vụ Server (Roles)
Để mở các cửa sổ quản lý các dịch vụ server, bạn chọn mục Roles ở khung
bên trái của màn hình Server Manager. Trên Windows Server 2008 nói chung, bạn
có thể triển khai tất cả 16 dịch vụ server, từ Active Directory Domain Services đến
các server như DHCP, DNS, Web, …
Để cài đặt một dịch vụ server bất kỳ, bạn đánh dấu chọn vào ô tương ứng
trên hộp thoại Select Server Roles. Tiếp theo, bấm nút Install để bắt đầu. Trong
tiến trình cài đặt, tùy theo đặc điểm riêng của từng dịch vụ server, bạn sẽ điền thông
tin và thực hiện các thao tác cần thiết để hoàn thành tiến trình.
Hình 4.3 Các dịch vụ Server trên Windows Server 2008
Sau khi cài đặt xong, thông tin và trạng thái của các dịch vụ server sẽ hiển thị trong
khung Roles Summary thuộc cửa sổ Server Manager. Tại đây bạn cũng có thể thực
88. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
88 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
hiện các thao tác bổ sung và loại bỏ các dịch vụ server này. Nếu muốn quản lý chi
tiết dữ liệu tương ứng với mỗi dịch vụ server, bạn kích chọn dịch vụ đó ở ngay dưới
mục Roles.
- Quản lý các thành phần (Features)
Để mở cửa sổ quản lý các thành phần, bạn chọn mục Features ở
khung bên trái của màn hình Server Manager. Trên Windows Server 2008
bạn có thể tương tác với tất cả 35 thành phần.
Để cài đặt một thành phần bất kỳ, bạn đánh dấu chọn vào ô tương ứng
trên hộp thoại Select Features. Tiếp theo, bấm nút Install để bắt đầu. Trong
tiến trình cài đặt, tùy theo đặc điểm riêng của từng thành phần, bạn sẽ điền
thông tin và thực hiện các thao tác cần thiết để hoàn thành tiến trình.
Hình 4.4 Các thành phần trên Windows Server 2008
Sau khi cài đặt xong, thông tin và trạng thái của các thành phần sẽ hiển thị trong
khung Features Summary thuộc cửa sổ Server Manager. Tại đây, bạn cũng có thể
thực hiện các thao tác bổ sung và loại bỏ các thành phần này.
89. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
89 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
4.2 Tài khoản ngƣời dùng, tài khoản máy tính, nhóm và đơn vị tổ chức
4.2.1 Tài khoản ngƣời dung (User Acount)
Trong hệ thống mạng Windows Server 2008, người dùng muốn truy cập vào tài
nguyên mạng cần phải có một user acount.Với user acount này,người dùng sẽ được
chứng thực và cấp phát quyền truy cập.
Một user acount là một đối tượng chứa tất cả các thông tin định nghĩa một người
dùng trong Windows Server 2008.
Windows Server 2008 có 3 kiểu user acount:
User acount domain: được tạo trên máy chủ DC.User này có thể logon vào
bất kỳ các máy Client nào trên mạng.User được tạo trên DC thì mặc định tài
khoản này sẽ là Domain user,thuy nhiên có thể gán quyền cho user vào
nhóm [Member of] để có các quyền khác.
Built in acount:là các tài khoản được tạo sẵn khi cài hệ điều hành và thăng
cấp thành DC.Mục đích là để trao quyền đặc biệt cho người dùng trên hệ
điều hành.Ví dụ một số Built in acount:
Administrator
Account operator
Backup operator
Print operator
Guest
Local user acount: là tài khoản người dùng được định nghĩa trên máy cục
bộ và chỉ được phép logon, truy cập các tài nguyên trên máy tính cục bộ.
Nếu muốn truy cập các tài nguyên trên mạng thì người dùng này phải
chứng thực lại với máy domain controller hoặc máy tính chứa tài
nguyên chia sẻ.
90. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
90 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
4.2.2 Tài khoản máy tính(Computer Acount)
Computer acount: Dùng để xác định một máy tính trong Domain, cung cấp
các thông tin để người quản trị có thể xác định và kiểm tra quyền truy cập
các tài nguyên trên mạng.
Computer Account sẽ được tạo ra khi một máy tính tham gia vào domain
4.2.3 Nhóm(Group)
Tài khoản nhóm (group account) là một đối tượng đại diện cho một nhóm
người nào đó, dùng cho việc quản lý chung các đối tượng người dùng.
Việc phân bổ các người dùng vào nhóm giúp chúng ta dễ dàng cấp quyền trên
các tài nguyên mạng như thư mục chia sẻ, máy in. Chú ý là tài khoản người dùng có
thể đăng nhập vào mạng nhưng tài khoản nhóm không được phép đăng nhập mà chỉ
dùng để quản lý. Tài khoản nhóm được chia làm hai loại: nhóm bảo mật (security
group) và nhóm phân phối (distribution group).
- Nhóm bảo mật
Nhóm bảo mật là loại nhóm được dùng để cấp phát các quyền hệ thống
(rights) và quyền truy cập(permission). Có ba loại nhóm bảo mật chính là: local,
global và universal. Tuy nhiên nếu chúng ta khảo sát kỹ thì có thể phân thành bốn
loại như sau: local, domain local, global và universal.
Local group (nhóm cục bộ) là loại nhóm có trên các máy stand-alone
Server, member server, Win2K Pro hay WinXP. Các nhóm cục bộ này chỉ có ý
nghĩa và phạm vi hoạt động ngay tại trên máy chứa nó thôi.
Domain local group (nhóm cục bộ miền) là loại nhóm cục bộ đặc biệt vì
chúng là local group nhưng nằm trên máy Domain Controller. Các máy
Domain Controller có một cơ sở dữ liệu Active Directory chung và được sao
chép đồng bộ với nhau do đó một local group trên một Domain Controller
này thì cũng sẽ có mặt trên các Domain Controller anh em của nó, như vậy local
91. THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
[Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mạng trên Win Server
2008]
91 ạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA]
group này có mặt trên miền nên được gọi với cái tên nhóm cục bộ miền. Các
nhóm trong mục Built-in của Active Directory là các domain local.
Global group (nhóm toàn cục hay nhóm toàn mạng) là loại nhóm nằm trong
Active Directory và được tạo trên các Domain Controller. Chúng dùng để cấp
phát những quyền hệ thống và quyền truy cập vượt qua những ranh giới của
một miền. Một nhóm global có thể đặt vào trong một nhóm local của các server
thành viên trong miền.
Universal group (nhóm phổ quát) là loại nhóm có chức năng giống như
global group nhưng nó dùng để cấp quyền cho các đối tượng trên khắp các miền
trong một rừng và giữa các miền có thiết lập quan hệ tin cậy với nhau. Loại
nhóm này tiện lợi hơn hai nhóm global group và local group vì chúng dễ dàng
lồng các nhóm vào nhau.
- Nhóm phân phối
Nhóm phân phối là một loại nhóm phi bảo mật,không cấp phép truy
cập tài nguyên.Loại nhóm này không được dùng bởi các nhà quản trị mà được
dùng bởi các phần mềm và dịch vụ. Chúng được dùng để phân phố thư (e-mail)
hoặc các tin nhắn (message). Bạn sẽ gặp lại loại nhóm này khi làm việc với phần
mềm MS Exchange.
4.2.4 Đơn vị tổ chức(OU-Organizational Unit)
OU là đơn vị tổ chức nằm dưới cấp độ miền.nó được xem là một vật chứa các đối
tượng được dùng để sắp xếp các đối tượng khác nhau phục vụ cho mục đích quản trị
của bạn. Việc sử dụng OU có hai công dụng chính sau:
- Trao quyền kiếm soát một tập hợp các tài khoản người dùng, máy tính hay
các thiết bị mạng cho một nhóm người hay một phụ tá quản trị viên nào đó
(sub-administrator), từ đó giảm bớt công tác quản trị cho người quản trị toàn
bộ hệ thống.